Danh mục

Kết quả chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đà điều vào sản xuất

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 183.92 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong những năm gần đây của thế ky 20, tổng số đà điểu trên thế giới ước tính 700 nghìn con chủ yếu ở Châu Phi. Từ những năm 1970, khi con người nhận thức giá trị kinh tế chăn nuôi đà điểu, đặc biệt phát triển thành công kỹ thuật ấp trứng nhân tạo, đà điểu được nuôi trồng rộng khắp ở nhiều quốc gia. Kết quả chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đà điều vào sản xuất
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đà điều vào sản xuất K T QU CHUY N GIAO TI N B K THU T À I U VÀO S N XU T c Ti n1 , Nguy n Xuân Hoàng2, Nguy n Tư ng Anh2, Hoàng Văn L c1, Tr n Công Xuân1,Phùng B ch Th Thanh Dân1, B ch M nh i u1, Nguy n c Toàn1, ng Quang Huy1, Nguy n Kh c Th nh , Nguy n Th Hòa1, 1 1 Trung tâm Nghiên c u Gia c m Thu Phương; 2 T ng công ty Khánh Vi t ABSTRACTThe ostrich research in Vietnam began in 1995 when Thuy Phuong Poultry Research Center was assignedby the Ministry of Agriculture and Rural Development (MARD) to incubate two eggs from Australia and100 eggs from Zimbabwe. From 102 eggs, 40 chicks were produced. In 1998, MARD allowed ThuyPhuong Poultry Research Center to import 150 birds from Australia. Since then, 3,286 breeding birds and381 commercial ostrichs have been introduced into comercial production. Performance of ostrichs and alsoecomomic efficiency of ostrich production in Vietnam were similar to those in regional countries.Therefore, it could be said that Vietnam has enough conditions for the efficient ostrich farming. Thepopulation growth rate of ostrich was very high and it is expected that there will be 6,500 - 7,000 breedingbirds and 65,000 - 70,000 commercial birds by 2010 and that this sub-sector will be a new industry inVietnam.Key words: Ostrich, farming, incubate, commercial, economic. TV NVào nh ng năm u c a th k XX, t ng s à i u trên th gi i ư c tính 700 nghìn conch y u Châu Phi (FAO, 1999). T nh ng năm 1970, khi con ngư i nh n th c giá trkinh t chăn nuôi à i u, c bi t phát tri n thành công k ngh p tr ng nhân t o, à i u ư c nuôi r ng kh p nhi u qu c gia. Các nư c truy n th ng như Nam Phi,Zimbabue, Zaia, úc có nhi u ti m năng t ai, i u ki n khí h u thu n l i v n d n uv s lư ng à i u. Nhi u nư c như M , Anh, Pháp, Cana a, Ba Lan, Hà Lan, Hungary,Bungari, Israel, Trung Qu c, Malayxia ang y m nh phát tri n ngành công nghi p à i u. Riêng Trung Qu c ư c xem g n gũi Vi t Nam v i u ki n t nhiên, t p quánchăn nuôi hi n có trên 400 trang tr i nuôi hơn 80 nghìn à i u sinh s n, s n ph m th t,da à i u tiêu th r ng rãi th trư ng n i a và xu t kh u (Anonymus, 2000). Năm 2003t ng àn à i u trên th gi i t 2 tri u con.Theo tính toán c a các chuyên gia M , n u t tr ng th t à i u vươn lên chi m 1%/t ng200 tri u t n th t th gi i s n xu t thì m i năm s có ư c 2 tri u t n th t à i u tương ng v i gi t m 40 tri u con (Anonymus, 1997). Nhưng hi n t i m i có kho ng 800nghìn à i u gi t m , s n xu t ư c 26 – 28 nghìn t n th t/năm. S n ph m da hi n cóm i áp ng ng ư c 8- 10% nhu c u th trư ng luôn c n 10 tri u t m/năm. Như v y tnh ng l i th vư t tr i so v i các v t nuôi truy n th ng v kh năng cho th t, da ch tlư ng cao.., th trư ng luôn thi u h t v s n ph m, à i u ã tr thành v t nuôi có giá trc a th k XXI. Vi t Nam, nghiên c u à i u ư c kh i xư ng t năm 1995 khi B Nông nghi p&PTNT giao cho Trung tâm NCGC Thu Phương p th nghi m 2 qu tr ng nh p t úcvà 100 tr ng t Zimbabwe, n ư c 40 con nuôi cho k t qu t t. Năm 1998, B duy tcho nh p 150 à i u gi ng t úc. T năm 1995 n 2004 k t qu các công trình nghiênc u khoa h c v c i m sinh v t h c, di truy n ch n gi ng, dinh dư ng th c ăn, các Tác gi chính: Phùng c Ti n, T: (04) 8 385 622; Fax: (04) 8 385 804; E-mail: ttncgctp@hn.vnn.vn Ngày nh n bài: ; Ngày ư c ch p nh n:gi i pháp k thu t chăm sóc nuôi dư ng, quy trình thú y phòng b nh… công ngh chănnuôi à i u t i Vi t Nam ã t ng bư c ư c hoàn thi n. Cùng v i nh ng kh i ng tíchc c c a th trư ng, s nh y bén, năng ng, t ch c a kinh t trang tr i, các k t qunghiên c u v công ngh chăn nuôi, con gi ng à i u ã nhanh chóng ư c chuy n giaor ng kh p 23 t nh, thành c ba mi n c bi t là các t nh mi n Trung v i vùng t cát vàkhí h u thu n l i cho phát tri n chăn nuôi à i u hình thành m t ngành m i - chăn nuôi à i u Vi t Nam. Trong s n xu t trên bình di n r ng k t qu thu ư c t các ch tiêutương ương các nư c trong khu v c. PHƯƠNG TH C CHUY N GIAOM c tiêu chuy n giaoChuy n giao, ưa nhanh con gi ng vào nuôi sinh s n và nuôi th t trong s n xu t.Chuy n giao quy trình công ngh chăn nuôi, thú y phòng b nh, p tr ng, t ch c qu n lýs n xu t cho các trang tr i và h gia ình chăn nuôi.Tư v n cho ngư i chăn nuôi hư ng t i th trư ng ch bi n và tiêu th s n ph m à i u.Phương pháp tri n khai t ng bư c chuy n giao chăn nuôi à i u có hi u qu trong s n xu t, Trung tâm ã kýh p ng chuy n giao công ngh v i t ng cơ s chăn nuôi g m các n i dung chính: ào t o công nhân k thu t cho cơ s .Chuy n giao quy trình công ngh chăn nuôi phù h p các giai o n: nuôi g t úm t sơsinh n 3 tháng tu i, nuôi giò 4-12 tháng tu i, h u b t 13- 24 tháng tu i và sinh s n.T ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: