Kết quả của phẫu thuật nội soi đặt lưới tiền phúc mạc điều trị thoát vị bẹn
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 250.22 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết với mục tiêu xác định tỉ lệ tái phát và đánh giá tình trạng đau mạn tính sau phẫu thuật nội soi đặt lưới tiềnphúc mạc điều trị thoát vị bẹn. Từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2011 có 80 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả của phẫu thuật nội soi đặt lưới tiền phúc mạc điều trị thoát vị bẹnY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Ngày bài báo được đăng:Nghiên cứu Y học10/01/2015KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT LƯỚI TIỀN PHÚC MẠCĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸNNguyễn Hoàng Bắc*, Lê Quan Anh Tuấn*, Phạm Minh Hải**, Vũ Quang Hưng*, Võ Tuấn Kiệt**,Trần Thái Ngọc Huy**, Nguyễn Viết Hải**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỉ lệ tái phát và đánh giá tình trạng đau mạn tính sau phẫu thuật nội soi đặt lưới tiềnphúc mạc điều trị thoát vị bẹn.Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang.Kết quả: Từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2011 có 80 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. Thời gian theodõi trung bình là 31 tháng, ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 75 tháng. Không có trường hợp nào tái phát. Đautrong lúc nằm viện là không đáng kể. Chúng tôi đánh giá đau mạn tính sau mổ theo thang điểm Carolinas. Thangđiểm này gồm 6 mức độ đau từ nhẹ tới nặng (từ 0 tới 5). Tỉ lệ đau mạn tính sau mổ trong nghiên cứu của chúngtôi là 26,25%. Tất cả các trường hợp đều đau ở mức độ 1 (đau ít, không ảnh hưởng sinh hoạt). Không có sự liênquan giữa đau sau mổ với tuổi, mổ tái phát hay lần đầu, có hay không cố định lưới.Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt lưới tiền phúc mạc có tỉ lệ tái phát thấp. Đau mạn tính sau mổ ở mức độnhẹ, không ảnh hưởng sinh hoạt.Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, thoát vị bẹn, đau mạn tính sau mổ.ABSTRACTOUTCOME OF TEP AND TAPP FOR INGUINAL HERNIA REPAIRNguyen Hoang Bac, Le Quan Anh Tuan, Pham Minh Hai, Vu Quang Hung, Vo Tuan Kiet,Tran Thai Ngoc Huy, Nguyen Viet Hai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 193 - 196Background: Determine the rate of recurrence and chronic pain after endoscopic hernia repair.Method: This is a cross – sectional study.Results: From 01/2006 to 12/2011, there were 80 patients underwent endoscopic hernia repair with post-opfollow up. The mean follow up duration was 31 months (from 6 to 75 months). There was no recurrence. Earlypain was very little. Exammination of postoperation chronic pain based on Carolinas scale. There were 6 levels ofpain in this. Late pain were 26.25 %, mild and not bothersome. There were not significal correlation betweenchronic pain and age, surgery of recurrent hernia or fixation of mesh.Conclusions: TEP AND TAPP have low recurrent rate and good quality of life.Keywords: Endoscopic hernia repair, inguinal hernia, chronic pain.MỞ ĐẦUCác phương pháp mổ điều trị thoát vị bẹnđược chia thành 2 nhóm như sau:Ngoại Tổng QuátPhục hồi thành bẹn bằng mô tự thân: Bassini,Mc Vay, Shouldice,… trong số này, Shouldice làhiệu quả nhất (4,24).193Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Phục hồi thành bụng bằng mảnh ghép nhântạo (lưới): đặt lưới tiền phúc mạc. Có 2 cách tiếpcận:Ngả trước: mổ mở. Điển hình của phươngpháp này là phẫu thuật Lichtenstein(12).*.Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCMTrong số 80 trường hợp, có 1 trường hợp làthoát vị kẹt, các trường hợp còn lại đều đẩy khốithoát vị lên được trước mổ. Tất cả các trườnghợp đều được mổ chương trình.Thoát vị bẹn tái phát được chẩn đoán trước** Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: BS. Phạm Minh Hải ĐT: 0909757420Email: minhhaiy99@yahoo.comNgả sau: Có cả mổ mở và mổ nội(1,8,10,13,20,26)soi.Hiện nay, phẫu thuật đặt lưới được xem làphẫu thuật tiêu chuẩn điều trị thoát vịbẹn(5,6,14,15,18,22).Gần đây, phẫu thuật nội soi đặt lưới tiềnphúc mạc được thực hiện ngày càng phổ biến, cảngoài nước lẫn trong nước. Nhiều nghiên cứucho thấy phẫu thuật nội soi có thể thực hiệnđược với sự an toàn cao. Tuy nhiên, sự thànhcông của phương pháp điều trị này không phảichỉ dừng lại ở mức an toàn. Tái phát và chấtlượng cuộc sống sau mổ là vấn đề quan trọng,góp phần quyết định sự thành công của phươngpháp điều trị.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUĐây là nghiên cứu cắt ngang. Tất cả nhữngbệnh nhân được chẩn đoán thoát vị bẹn vàđược phẫu thuật nội soi đặt lưới tiền phúcmạc tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từtháng 01 năm 2006 đến tháng 12 năm 2011 vàcó tái khám sau mổ ít nhất 6 tháng sẽ đượcđưa vào nghiên cứu.mổ là 12,5% (tiền sử mổ thoát vị bẹn cùng bên).Các trường hợp này đều được mổ mở ở lần mổtrước và không đặt lưới. Những trường hợp cònlại là mổ lần đầu.Không có trường hợp nào phải chuyển mổmở. Không có tai biến trong mổ.Bệnh nhân có thể trở lại sinh hoạt sau 1 ngày.Mức độ đau sau mổ trong thời gian nằm viện làkhông đáng kể.Thời gian nằm viện trung bình là 2,2 ngày.Trường hợp nằm viện dài nhất là 5 ngày. Trườnghợp này do bệnh nhân lớn tuổi và có bệnh nộikhoa kèm theo.Thời gian theo dõi bệnh trung bình là 31tháng, ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 75tháng (6 năm 3 tháng).Khi bệnh nhân tái khám, chúng tôi theo dõivấn đề tái phát và đau sau mổ. Chúng tôi khôngghi nhận có trường hợp nào tái phát sau thờigian theo dõi ở 80 bệnh nhân nghiên cứu. Đaumạn tính sau mổ được đánh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả của phẫu thuật nội soi đặt lưới tiền phúc mạc điều trị thoát vị bẹnY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Ngày bài báo được đăng:Nghiên cứu Y học10/01/2015KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT LƯỚI TIỀN PHÚC MẠCĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸNNguyễn Hoàng Bắc*, Lê Quan Anh Tuấn*, Phạm Minh Hải**, Vũ Quang Hưng*, Võ Tuấn Kiệt**,Trần Thái Ngọc Huy**, Nguyễn Viết Hải**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỉ lệ tái phát và đánh giá tình trạng đau mạn tính sau phẫu thuật nội soi đặt lưới tiềnphúc mạc điều trị thoát vị bẹn.Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang.Kết quả: Từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2011 có 80 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. Thời gian theodõi trung bình là 31 tháng, ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 75 tháng. Không có trường hợp nào tái phát. Đautrong lúc nằm viện là không đáng kể. Chúng tôi đánh giá đau mạn tính sau mổ theo thang điểm Carolinas. Thangđiểm này gồm 6 mức độ đau từ nhẹ tới nặng (từ 0 tới 5). Tỉ lệ đau mạn tính sau mổ trong nghiên cứu của chúngtôi là 26,25%. Tất cả các trường hợp đều đau ở mức độ 1 (đau ít, không ảnh hưởng sinh hoạt). Không có sự liênquan giữa đau sau mổ với tuổi, mổ tái phát hay lần đầu, có hay không cố định lưới.Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt lưới tiền phúc mạc có tỉ lệ tái phát thấp. Đau mạn tính sau mổ ở mức độnhẹ, không ảnh hưởng sinh hoạt.Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, thoát vị bẹn, đau mạn tính sau mổ.ABSTRACTOUTCOME OF TEP AND TAPP FOR INGUINAL HERNIA REPAIRNguyen Hoang Bac, Le Quan Anh Tuan, Pham Minh Hai, Vu Quang Hung, Vo Tuan Kiet,Tran Thai Ngoc Huy, Nguyen Viet Hai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 193 - 196Background: Determine the rate of recurrence and chronic pain after endoscopic hernia repair.Method: This is a cross – sectional study.Results: From 01/2006 to 12/2011, there were 80 patients underwent endoscopic hernia repair with post-opfollow up. The mean follow up duration was 31 months (from 6 to 75 months). There was no recurrence. Earlypain was very little. Exammination of postoperation chronic pain based on Carolinas scale. There were 6 levels ofpain in this. Late pain were 26.25 %, mild and not bothersome. There were not significal correlation betweenchronic pain and age, surgery of recurrent hernia or fixation of mesh.Conclusions: TEP AND TAPP have low recurrent rate and good quality of life.Keywords: Endoscopic hernia repair, inguinal hernia, chronic pain.MỞ ĐẦUCác phương pháp mổ điều trị thoát vị bẹnđược chia thành 2 nhóm như sau:Ngoại Tổng QuátPhục hồi thành bẹn bằng mô tự thân: Bassini,Mc Vay, Shouldice,… trong số này, Shouldice làhiệu quả nhất (4,24).193Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Phục hồi thành bụng bằng mảnh ghép nhântạo (lưới): đặt lưới tiền phúc mạc. Có 2 cách tiếpcận:Ngả trước: mổ mở. Điển hình của phươngpháp này là phẫu thuật Lichtenstein(12).*.Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCMTrong số 80 trường hợp, có 1 trường hợp làthoát vị kẹt, các trường hợp còn lại đều đẩy khốithoát vị lên được trước mổ. Tất cả các trườnghợp đều được mổ chương trình.Thoát vị bẹn tái phát được chẩn đoán trước** Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: BS. Phạm Minh Hải ĐT: 0909757420Email: minhhaiy99@yahoo.comNgả sau: Có cả mổ mở và mổ nội(1,8,10,13,20,26)soi.Hiện nay, phẫu thuật đặt lưới được xem làphẫu thuật tiêu chuẩn điều trị thoát vịbẹn(5,6,14,15,18,22).Gần đây, phẫu thuật nội soi đặt lưới tiềnphúc mạc được thực hiện ngày càng phổ biến, cảngoài nước lẫn trong nước. Nhiều nghiên cứucho thấy phẫu thuật nội soi có thể thực hiệnđược với sự an toàn cao. Tuy nhiên, sự thànhcông của phương pháp điều trị này không phảichỉ dừng lại ở mức an toàn. Tái phát và chấtlượng cuộc sống sau mổ là vấn đề quan trọng,góp phần quyết định sự thành công của phươngpháp điều trị.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUĐây là nghiên cứu cắt ngang. Tất cả nhữngbệnh nhân được chẩn đoán thoát vị bẹn vàđược phẫu thuật nội soi đặt lưới tiền phúcmạc tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từtháng 01 năm 2006 đến tháng 12 năm 2011 vàcó tái khám sau mổ ít nhất 6 tháng sẽ đượcđưa vào nghiên cứu.mổ là 12,5% (tiền sử mổ thoát vị bẹn cùng bên).Các trường hợp này đều được mổ mở ở lần mổtrước và không đặt lưới. Những trường hợp cònlại là mổ lần đầu.Không có trường hợp nào phải chuyển mổmở. Không có tai biến trong mổ.Bệnh nhân có thể trở lại sinh hoạt sau 1 ngày.Mức độ đau sau mổ trong thời gian nằm viện làkhông đáng kể.Thời gian nằm viện trung bình là 2,2 ngày.Trường hợp nằm viện dài nhất là 5 ngày. Trườnghợp này do bệnh nhân lớn tuổi và có bệnh nộikhoa kèm theo.Thời gian theo dõi bệnh trung bình là 31tháng, ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 75tháng (6 năm 3 tháng).Khi bệnh nhân tái khám, chúng tôi theo dõivấn đề tái phát và đau sau mổ. Chúng tôi khôngghi nhận có trường hợp nào tái phát sau thờigian theo dõi ở 80 bệnh nhân nghiên cứu. Đaumạn tính sau mổ được đánh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi Thoát vị bẹn Đau mạn tính sau mổTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0