Danh mục

Kết quả đa ký giấc ngủ sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị hội chứng Pierre Robin thể nặng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 469.13 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả đa ký giấc ngủ sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị hội chứng Pierre Robin thể nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, so sánh đánh giá trước sau, thực hiện trên 102 bệnh nhân có hội chứng Pierre Robin thể nặng tại Khoa Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả đa ký giấc ngủ sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị hội chứng Pierre Robin thể nặng p-ISSN 1859 - 3461TCYHTH&B số 1 - 2024 e-ISSN 3030 - 4008 KẾT QUẢ ĐA KÝ GIẤC NGỦ SAU PHẪU THUẬT KÉO GIÃN XƯƠNG HÀM DƯỚI ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG PIERRE ROBIN THỂ NẶNG 1,3 Đặng Hoàng Thơm, 2Vũ Ngọc Lâm, 3Trần Thiết Sơn 1 Bệnh viện Nhi Trung ương 2 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 3 Đại học Y Hà Nội TÓM TẮT1 Mục tiêu: Đánh giá kết quả đa ký giấc ngủ sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dướiđiều trị hội chứng Pierre Robin thể nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đốichứng, so sánh đánh giá trước sau, thực hiện trên 102 bệnh nhân có hội chứng PierreRobin thể nặng tại Khoa Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng10/2019 đến tháng 10/2023. Kết quả: Tỷ lệ phẫu thuật thành công trong nghiên cứu của chúng tôi là 95,1%. OAHIsau mổ là 1,7 ± 1,62. Chỉ số bão hoà ô xy trong máu SpO 2 lên 97 - 100% thở bình thườngkhông cần hỗ trợ hô hấp. Kết luận: Chỉ số ngừng thở và giảm thở thay đổi, khác biệt hoàn toàn giữa trước mổvà sau mổ. Từ khóa: Đa ký giấc ngủ, hội chứng Pierre Robin, Bệnh viện Nhi Trung ương ABSTRACT Objective: Evaluate the outcomes of polysomnography after mandibular distractionosteogenesis in the treatment of severe Pierre Robin sequence. Subjects and Methods: A non-randomized clinical intervention study, with pre-andpost-assessment, was conducted on 102 patients with severe Pierre Robin sequence atthe Department of Craniofacial and Plastic Surgery, Vietnam Central Childrens Hospital,from October 2019 to October 2023. Results: The success rate of the surgery in our study was 95.1%. PostoperativeApnea-Hypopnea Index (OAHI) was 1.7 ± 1.62. Oxygen saturation levels in blood (SpO2)Chịu trách nhiệm: Đặng Hoàng Thơm, Bệnh viện Nhi Trung ươngEmail: drthomdh@gmail.comNgày gửi bài: 20/12/2023, Ngày nhận xét: 10/2/2024; Ngày duyệt bài: 28/2/2024Https://doi.org/10.54804/yhthvb.1.2024.28972p-ISSN 1859 - 3461e-ISSN 3030 - 4008 TCYHTH&B số 1 - 2024were maintained between 97 - 100%, and normal breathing without respiratory supportwas achieved. Conclusion: There were significant changes in the apnea and hypopnea indices,demonstrating a complete difference between preoperative and postoperative states. Keywords: Polysomnography, Pierre Robin sequence, Vietnam Central Childrens Hospital1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong thời gian ngắn mà không cần ghép xương, tăng thêm độ nhô cho cung hàm Hội chứng Pierre Robin (PRS) là dị tật dưới và tạo khoảng trống không gian thởbẩm sinh hiếm gặp trên khuôn mặt, gồm cho đường thở trên.tam chứng kinh điển như dị tật xương hàmdưới thiểu sản, lưỡi tụt và tắc nghẽn Hiện nay, các bằng chứng đa ký giấcđường hô hấp trên; có hoặc không có hở ngủ sau quá trình kéo giãn tạo xương hàmhàm ếch hình chữ U/V, được mô tả lần đầu dưới hai bên còn rất hạn chế. Xuất phát từtiên bởi Pierre Robin - một nha sỹ học những nhu cầu trên, chúng tôi đã tiến hànhngười Pháp vào năm 1923 [1]. nghiên cứu đề tài “Kết quả đa ký giấc ngủ sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới Hội chứng Pierre Robin có khả năng điều trị hội chứng Pierre Robin thể nặng”.gây ngưng thở do tắc nghẽn vùng gốc lưỡi,đe dọa tính mạng và khó ăn trong thời kỳsơ sinh. Mức độ khó thở phụ thuộc vào 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPmức độ nghiêm trọng của hàm nhỏ và lưỡi 2.1. Đối tượng nghiên cứutụt. 70% trẻ mắc hội chứng Pierre Robin 2.1.1. Tiêu chuẩn bệnh nhân nghiên cứu(PRS) có mức độ tắc nghẽn đường thở từnhẹ đến trung bình (độ 1, 2) và có thể - Bệnh nhân được chẩn đoán xác địnhđược điều trị thành công bằng các phương mắc hội chứng thiểu sản xương hàm dướipháp điều trị bảo tồn, như đặt tư thế n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: