Danh mục

Kết quả đánh giá một số giống lúa Japonica nhập nội tại tỉnh Yên Bái

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 751.40 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài được thực hiện nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất đai, khí hậu và lợi thế vùng, tìm ra giống lúa phù hợp với vùng cao, cho năng suất và nâng cao hiệu quả sản xuất cho người trồng lúa. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá một số giống lúa Japonica nhập nội tại Yên Bái”, nhằm lựa chọn được một số giống lúa Japonica có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện canh tác ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và xây dựng 80-100ha mô hình sản xuất giống lúa Japonica đã được tuyển chọn tại Yên Bái, tiến tới mở rộng vào sản xuất lúa Japonica cho các vùng có điều kiện tương tự ở miền núi phía Bắc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả đánh giá một số giống lúa Japonica nhập nội tại tỉnh Yên Bái VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIỐNG LÚA JAPONICA NHẬP NỘI TẠI TỈNH YÊN BÁI Lê Quốc Thanh1, Phạm Văn Dân1, Nguyễn Hữu Hiệu1, Nguyễn Việt Hà1, Đỗ Năng Vịnh2, Hà Thị Thúy2, Nguyễn Tuấn Phong3 1 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và khuyến nông 2 Viện Di truyền nông nghiệp 3 Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hưng Yên SUMMARY Results of the evaluation of some japonica rice varieties in Yen Bai province Researched results in evaluating 7 imported Japonica rice varieties in Yen Bai province gained as follows: Overall, subspecies Japonica rice varieties are cold resistant better than that of reference varieties like Indica HT1 purebred and Nhi Uu 838 hybrids ones (ratio of dead plant of Japonica rice varieties is from 0 - 0.47%, while the rate of HT1 and Nhi Uu 838 are 6.33% and 4.73% respectively); Evaluation results of J01 and ĐS1 varieties show the theoretical yield and net yield higher than that of other Japonica varieties and reference varieties at the confidence level of 0.05; Model of J01 and ĐS1 varieties have been implemented in an area of 135ha. The average yield of J01 in Spring crops is 61.6 quintal (100kg)/ha and 56 quintal (100kg)/ha in Summer rice; About ĐS1 variety, the average yield in Spring and Summer rice are 64.1 quintal (100kg)/ha and 57 quintal (100kg)/ha respectively. We also have expanded the area of trial - production in northern mountainous provinces with an area of 2521.4 ha, the average yield of J01 is 59.7 quintal (100kg)/ha and of ĐS1 is 60.4 quintal (100kg)/ha. Keywords: Japonica rice, ĐS1, J01, variety. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Lúa trồng Oryza sativa (2n = 24) được phân làm ba loài phụ: Indica, Japonica và Javanica (Japonica nhiệt đới). Lúa Japonica là loại hình cây thấp đến trung bình, lá to, xanh đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dầy, khó rụng hạt, chống đổ tốt, có khả năng chống chịu nhiều sâu bệnh. Ưu điểm nổi bật của Japonica là khả năng chịu lạnh tốt, ngưỡng nhiệt độ thấp cho sinh trưởng là xung quanh 15oC. Các giống lúa thuộc loài phụ Japonica thích hợp với vùng khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới và có thể trồng ở những nơi có độ cao trên 1000 m so với mực nước biển, trong khi đó, các giống thuộc loài phụ Indica chỉ trồng được ở vùng nhiệt đới ẩm. Lúa Japonica thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân tốt, nên có khả năng cho năng suất cao. Ở Việt Nam, lúa Japonica đã được trồng thử nghiệm ở nhiều vùng sinh thái và cho kết quả khả quan. Tại An Giang trong chương trình trồng thử nghiệm giống lúa Japonica hạt tròn, năng suất đạt 8 - 8,5 tấn/ha, còn tại Hưng Yên và Thái Bình trong điều kiện vụ Xuân lúa Japonica có thể cho năng suất tới 8,2 tấn/ha. Tại Thái Nguyên giống lúa Người phản biện: GS.TS. Hoàng Tuyết Minh. 318 Japonica ĐS1 diện tích gieo cấy đạt trên 150ha năng suất bình quân đạt 6,2 tấn/ha... Nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất đai, khí hậu và lợi thế vùng, tìm ra giống lúa phù hợp với vùng cao, cho năng suất và nâng cao hiệu quả sản xuất cho người trồng lúa. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá một số giống lúa Japonica nhập nội tại Yên Bái”, nhằm lựa chọn được một số giống lúa Japonica có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện canh tác ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và xây dựng 80-100ha mô hình sản xuất giống lúa Japonica đã được tuyển chọn tại Yên Bái, tiến tới mở rộng vào sản xuất lúa Japonica cho các vùng có điều kiện tương tự ở miền núi phía Bắc. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu 7 dòng/giống lúa Japonica do Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam nhập nội và tuyển chọn là J01, J02, ĐS1, PC26, P10, Goropikari, Koshi Hikari. Lấy HT1 là giống thuần Indica và giống lai Nhị ưu 838 làm đối chứng vì hai giống này được trồng phổ biến tại địa phương. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp bố trí thí nghiệm + Đối với thí nghiệm đánh giá tính chịu lạnh của các giống lúa Japonica: Bố trí thí nghiệm theo phương pháp tuần tự không lặp lại, diện tích ô 10m2 và mật độ cấy 50 khóm/m2, cấy 1 dảnh, tuổi mạ 5 - 5,5 lá. Thời điểm theo dõi sau cấy đến hồi xanh. + Đối với thí nghiệm tuyển chọn giống lúa: Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCB, 3 lần nhắc lại, diện tích ô 10 m2, mật độ cấy 45 khóm/m2, cấy 2 dảnh. - Phân bón: Theo quy trình hướng dẫn của tác giả giống lúa ĐS1. - Xử lý số liệu: Thu thập và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học dựa trên các phần mềm máy tính thông dụng, IRRISTAT, Excel... III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá tính chịu lạnh giai đoạn mạ và mức độ nhiễm một số sâu bệnh chính của các giống lúa nghiên cứu 3.1.1. Tính chịu lạnh Bảng 1. Kết quả đánh giá tỷ lệ chết của các giống nghiên cứu ở giai đoạn sau cấy đến hồi xanh trong điều kiện vụ Xuân 2011 tại Yên Bái Giống Tại Văn Chấn Tại Trạm Tấu Tại Mù Căng Chải Cây chết Tỷ lệ cây chết (%) Cây chết Tỷ lệ cây chết (%) Cây chết Tỷ lệ cây chết (%) HT1 (Đ/C) 29 Nhị ưu 838 (Đ/C) Goropikari 5,8 31 6,2 35 22 4,4 1 0,2 23 4,6 26 5,2 4,73 1 0,2 2 0,4 0,27 Koshihikari 2 ĐS1 0 0,4 2 0,4 3 0,6 0,47 0 0 0 0 0 0,00 J01 0 0 0 0 1 0,2 0,07 J02 0 0 1 0,2 2 0,4 0,20 P10 1 0,2 1 0,2 2 0,4 0,27 PC26 1 0,2 1 0,2 3 0,6 0,33 Qua theo dõi đánh giá tỷ lệ sống sót của các giống lúa nghiên cứu ở giai đoạn từ sau cấy đến hồi xanh trong điều kiện vụ Xuân năm 2011 chúng tôi thấy rằng các giống Japonica đều thể hiện khả năng chịu rét rất tốt. Trong điều kiện vụ Xuân của các huyện vùng cao thuộc Yên Bái có những thời điểm nhiệt độ xuống dưới 130C (kéo dài trong thời gian hơn 1 tuần), lúa của các giống đối chứng HT1, Nhị ưu 838 đều bị chết, tỉ lệ lúa chết từ 4,73 - 6,33%, sau giai đoạn hồi xanh hiện tượng chết cây vẫn xảy ra ở giống đối chứng, còn lúa của các giống lúa Japonica thí nghiệm vẫn xanh đậm. Đây là đặc điểm rất rõ ràng để nhận biết các giống lúa ...

Tài liệu được xem nhiều: