Kết quả đánh giá và chọn lọc thế hệ G1 của các giống lúa nương địa phương
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 734.29 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kết quả đánh giá và chọn lọc thế hệ G1 của các giống lúa nương địa phương là kết quả của sự kết hợp phương pháp truyền thống và phân tử để đánh giá và chọn lọc thế hệ G1 của 4 giống lúa nương địa phương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả đánh giá và chọn lọc thế hệ G1 của các giống lúa nương địa phươngT¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ CHỌN LỌC THẾ HỆ G1 C A CÁC GIỐNG LÚA NƯƠNG ĐỊA PHƯƠNG Trần Danh Sửu, Hà Minh Loan, Trần Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Lan Hoa, Đinh Bạch Yến, Lưu Quang Huy, Ngô Kim Hoài, Nguyễn Trọng Khanh SUMMARY Evaluation and selection of generation G1 of local upland rice cultivarsTwo hundreds forty nine purelines G1 of four local upland rice varieties (including 93 lines of Khautan nuong, 53 lines of Khau mang, 50 lines of Khau nam pua, 53 lines of Khau Ky) were chosen forevaluation and selection. The main morphological traits, including days to heading, days toripening, culm length, panicle length, number of panicles per plant, weight of 1000 seeds and yieldwere used to evaluate. 41 out of 249 purelines G 1 with high uniformity were selected by evaluatingof morphological traits. On the other hand, these 41 selected purelines were used to investigate thegenetic homogeneity by 20 SSR markers. Total 49 alleles were observed among 41 rice purelines.All 10 purelines of Khau tan nuong cultivars as well as 10 purelines of Khau mang had the samealelles at all 20 SSR loci. Two purelines had the alleles different from other 8 lines of Khau nampua cultivar at the loci RM44 and RM447. One out of 11 purelines of Khau Ky cultivar had theheterozygous allele at locus RM154. 38 rice purelines G 1 (including 10 lines of Khau tan nuong, 10lines of Khau mang, 8 lines of Khau nam pua and 10 lines of Khau Ky cultivars) were chosen forthe future study.Keywords: Evaluation, generation G1, local upland rice cultivars, homogeneity, SSR markers spp.), chuối ( , lúa mỳI. ĐẶT VẤN ĐỀ spp.), dâu tây... (Bhat, 2006), ứng Gạo lúa nương có chất lượng cao dụng trong chọn tạo giống, xác định kiểuthường được ưa chuộng và có giá gấp 1,5 gen và bảo vệ giống cây trồng (Yang et al.,đến 3 lần giá bình quân gạo thường. Các 1994). Trong số các chỉ thị ADN thì chỉ thịgiống lúa nương chất lượng cao đã được SSR được áp dụng rộng rãi nhất do sự chínhnhân dân gieo trồng từ lâu, nhưng nay đã bị xác, tính ổn định cao và dễ sử dụng. Chỉ thịthoái hóa nên diện tích gieo trồng ngày SSR được áp dụng cho các nghiên cứu củacàng bị thu hẹp. Lâu nay công tác phục nhiều loài cây trồng (Temnykh et al., 2000).tráng giống thông qua các tính trạng hình Tác giả Trần Danh Sửu và ctv (2010) đã sửthái nông học đã đạt được nhiều thành dụng phương pháp SSR để nghiên cứu đacông, tuy nhiên nhiều giống sau đó tiếp tục dạng di truyền và lập tiêu bản ADN của 45thoái hóa nhanh do chọn lọc chưa triệt để. nguồn gen lúa nếp thuộc các tỉnh đồng bằngViệc sử dụng chỉ thị ADN vào chọn dòng miền Bắc Việt Nam. Hiện nay, hơn 15.000thuần có nhiều ưu điểm nổi bật như chọn chỉ thị SSR đã được thiết lậpđược sự đồng đều cao về kiểu gen và loại ), phủ kín trên bản đồbỏ được các dòng tạp giao tự nhiên, nâng liên kết di truyền của lúa (Giarroccoa et al.,cao độ thuần của giống. 2007). Bài viết này là kết quả của sự kết hợp Các chỉ thị ADN đã được áp dụng rộng phương pháp truyền thống và phân tử đểrãi để nhận dạng và phân biệt giống ở hơn đánh giá và chọn lọc thế hệ G của 4 giống30 loại cây trồng khác nhau như cam, chanh lúa nương địa phương. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt NamII. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP là giá trị trung bình. Chọn các cá thể (cácNGHIÊN CỨU dòng) có giá trị nằm trong khoảng 1. Vật liệu nghiên cứu 2.2. Phương pháp đánh giá độ thuần Gồm 93 dòng G của giống Khẩu tan của các dòng G1 bằng chỉ thị SSRnương, 53 dòng G Khẩu mang, 50 dòng G ADN được tách chiết từ lá non của cáccủa giống Khẩu nẩ của dòng lúa và tinh sạch theo phương phápgiống Khẩu Ký. CTAB của Doyle, JJ. và ctv (1987). Phản 20 chỉ thị SSR phù hợp cho nhân bản ứng PCR được tiến hành nhưu sau: Biến tính ởADN của cây lúa.2. Phương pháp nghiên cứu phút; kéo dài tổng hợp ở 72 2.1. Phương pháp đánh giá và bảo quản tại 4chọn lọc thế hệ G 1 bằng các tính trạng Hệ số đa dạng gen hay ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả đánh giá và chọn lọc thế hệ G1 của các giống lúa nương địa phươngT¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ CHỌN LỌC THẾ HỆ G1 C A CÁC GIỐNG LÚA NƯƠNG ĐỊA PHƯƠNG Trần Danh Sửu, Hà Minh Loan, Trần Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Lan Hoa, Đinh Bạch Yến, Lưu Quang Huy, Ngô Kim Hoài, Nguyễn Trọng Khanh SUMMARY Evaluation and selection of generation G1 of local upland rice cultivarsTwo hundreds forty nine purelines G1 of four local upland rice varieties (including 93 lines of Khautan nuong, 53 lines of Khau mang, 50 lines of Khau nam pua, 53 lines of Khau Ky) were chosen forevaluation and selection. The main morphological traits, including days to heading, days toripening, culm length, panicle length, number of panicles per plant, weight of 1000 seeds and yieldwere used to evaluate. 41 out of 249 purelines G 1 with high uniformity were selected by evaluatingof morphological traits. On the other hand, these 41 selected purelines were used to investigate thegenetic homogeneity by 20 SSR markers. Total 49 alleles were observed among 41 rice purelines.All 10 purelines of Khau tan nuong cultivars as well as 10 purelines of Khau mang had the samealelles at all 20 SSR loci. Two purelines had the alleles different from other 8 lines of Khau nampua cultivar at the loci RM44 and RM447. One out of 11 purelines of Khau Ky cultivar had theheterozygous allele at locus RM154. 38 rice purelines G 1 (including 10 lines of Khau tan nuong, 10lines of Khau mang, 8 lines of Khau nam pua and 10 lines of Khau Ky cultivars) were chosen forthe future study.Keywords: Evaluation, generation G1, local upland rice cultivars, homogeneity, SSR markers spp.), chuối ( , lúa mỳI. ĐẶT VẤN ĐỀ spp.), dâu tây... (Bhat, 2006), ứng Gạo lúa nương có chất lượng cao dụng trong chọn tạo giống, xác định kiểuthường được ưa chuộng và có giá gấp 1,5 gen và bảo vệ giống cây trồng (Yang et al.,đến 3 lần giá bình quân gạo thường. Các 1994). Trong số các chỉ thị ADN thì chỉ thịgiống lúa nương chất lượng cao đã được SSR được áp dụng rộng rãi nhất do sự chínhnhân dân gieo trồng từ lâu, nhưng nay đã bị xác, tính ổn định cao và dễ sử dụng. Chỉ thịthoái hóa nên diện tích gieo trồng ngày SSR được áp dụng cho các nghiên cứu củacàng bị thu hẹp. Lâu nay công tác phục nhiều loài cây trồng (Temnykh et al., 2000).tráng giống thông qua các tính trạng hình Tác giả Trần Danh Sửu và ctv (2010) đã sửthái nông học đã đạt được nhiều thành dụng phương pháp SSR để nghiên cứu đacông, tuy nhiên nhiều giống sau đó tiếp tục dạng di truyền và lập tiêu bản ADN của 45thoái hóa nhanh do chọn lọc chưa triệt để. nguồn gen lúa nếp thuộc các tỉnh đồng bằngViệc sử dụng chỉ thị ADN vào chọn dòng miền Bắc Việt Nam. Hiện nay, hơn 15.000thuần có nhiều ưu điểm nổi bật như chọn chỉ thị SSR đã được thiết lậpđược sự đồng đều cao về kiểu gen và loại ), phủ kín trên bản đồbỏ được các dòng tạp giao tự nhiên, nâng liên kết di truyền của lúa (Giarroccoa et al.,cao độ thuần của giống. 2007). Bài viết này là kết quả của sự kết hợp Các chỉ thị ADN đã được áp dụng rộng phương pháp truyền thống và phân tử đểrãi để nhận dạng và phân biệt giống ở hơn đánh giá và chọn lọc thế hệ G của 4 giống30 loại cây trồng khác nhau như cam, chanh lúa nương địa phương. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt NamII. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP là giá trị trung bình. Chọn các cá thể (cácNGHIÊN CỨU dòng) có giá trị nằm trong khoảng 1. Vật liệu nghiên cứu 2.2. Phương pháp đánh giá độ thuần Gồm 93 dòng G của giống Khẩu tan của các dòng G1 bằng chỉ thị SSRnương, 53 dòng G Khẩu mang, 50 dòng G ADN được tách chiết từ lá non của cáccủa giống Khẩu nẩ của dòng lúa và tinh sạch theo phương phápgiống Khẩu Ký. CTAB của Doyle, JJ. và ctv (1987). Phản 20 chỉ thị SSR phù hợp cho nhân bản ứng PCR được tiến hành nhưu sau: Biến tính ởADN của cây lúa.2. Phương pháp nghiên cứu phút; kéo dài tổng hợp ở 72 2.1. Phương pháp đánh giá và bảo quản tại 4chọn lọc thế hệ G 1 bằng các tính trạng Hệ số đa dạng gen hay ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Gạo lúa nương Giống lúa nương địa phương Chỉ thị SSR Giống lúa Khẩu tan nương Giống lúa Khẩu nẩm puaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 122 0 0
-
9 trang 85 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 60 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 37 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 32 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 29 0 0