Danh mục

Kết quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho T tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 337.17 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu mô tả kết quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho T tại bệnh viện Nhi trung ương. Chúng tôi phân tích 52 trẻ dưới 18 tuổi, được chẩn đoán bạch cầu cấp dòng lympho T từ 1/8/2008 đến 31/12/2019. Chẩn đoán xác định bằng tủy đồ và xét nghiệm miễn dịch tế bào.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho T tại Bệnh viện Nhi Trung ương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 with radioactive iodine and surgery in patients with 5. Adolfo Pisanu, Alessandro Montisci, Alessandro toxic multi nodular goiter (tmng) from 1999 to Cois, Alessandro Uccheddu (2005). Surgical 2005 in Ahvaz. Iranian journal of Endocrinology and indication for toxic multinodular goiter. Chirurgia Metabolism, Vol 14, Number 6 (2013), pp: 517 - 523. Italiana 2005 - Vol.57 N. 5 pp 597-606.4. Antonio Ríos, José Rodríguez, Maria 6. Antonio Digonnet, Esther Willemse et al Balsalobre, et al (2005). Results of surgery for (2011). Surgical management of toxic toxic Multinodular goiter. Surg Today (2005) 35: multinodular goiter. World journal of Endocrine 901-906. Surgery, May-August 2011;3(2): 69-73. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO T TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Đỗ Cẩm Thanh1, Lưu Ngọc Hoạt1, Bùi Ngọc Lan2TÓM TẮT Kaplan-Meier method. Results: The median age being 6,95 years with male was 78,8%; a 3,2 male-to- 67 Nghiên cứu mô tả kết quả điều trị bệnh bạch cầu female ratio. Leucocytes at diagnosis were ≥ 50 G/l incấp dòng lympho T tại bệnh viện Nhi trung ương. 25 (48,1%) children, CNS infiltration in 3 (7,7%) andChúng tôi phân tích 52 trẻ dưới 18 tuổi, được chẩn mediastinum mass in 18 (36,7%). The 5 year overallđoán bạch cầu cấp dòng lympho T từ 1/8/2008 đến survival (OS) and event-free-survival (EFS) were 61%31/12/2019. Chẩn đoán xác định bằng tủy đồ và xét (95% CI 53,5-68,5) and 51,1% (95% CI 53,5-58,7).nghiệm miễn dịch tế bào. Kết quả: Nam chiếm đa số Relapse rate was 30,2%. The survival was significantlytrong nghiên cứu (78,8%); tuổi trung bình trong higher in children with leucocytes at diagnosis < 50G/lnghiên cứu là 6,95 năm (1,3-15,3 tuổi). Bạch cầu cao and standard risk group after induction treatmentlúc chẩn đoán (≥ 50 G/l) gặp ở 48,1% bệnh nhân, (p vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020điều trị theo phác đồ tại khoa Ung thư, bệnh Phác đồ bao gồm prednisolon, 6MP, cytarabin,viện Nhi trung ương. Nghiên cứu loại trừ trường vincristin, L-asparaginase, adriamycin,hợp bạch cầu cấp hai dòng tế bào hoặc những cyclophosphamide, methotrexate điều trị trongtrường hợp có bệnh lý di truyền, bệnh lý mạn 107 tuần. Phác đồ có 5 đợt hóa trị, đặc trưngtính hoặc đã điều trị hóa chất trước đó. Những trong đợt 3 là sử dụng methotrexate liều caotrường hợp tiến cứu gia đình không đồng ý tham 5g/m2 da/đợt [3]. Từ năm 2015 phác đồ COGgia cũng được loại ra khỏi nghiên cứu. AALL0434 được sử dụng với nhánh A, hóa chất Chẩn đoán và tiêu chuẩn áp dụng. Chẩn tương tự phác đồ ANZCCG Study VII. Đợt 3 củađoán xác định bệnh bạch cầu cấp dòng lympho T phác đồ điều trị này sử dụng Methotrexate từcần có xét nghiệm hình thái học tủy đồ, miễn 100mg/m2 da và nâng liều dựa theo đáp ứng vủadịch tế bào và phân tích di truyền tế bào ác tính bệnh nhân; phác đồ mới tích cực hơn với việc bổ[1]. Miễn dịch tế bào được xác định bằng sung thêm một vài thay đổi về hóa trị và thờiphương pháp dòng chảy tế bào, dương tính CD2, gian điều trị kéo dài từ 119-171 tuần [4]. Bệnh5, 7 và CD3 bề mặt/bào tương [1]. Chọc dịch nhi bạch cầu cấp dòng lympho T được phân loạinão tủy được thực hiện tại thời điểm chẩn đoán, thành nguy cơ thường và nguy cơ cao dựa theothâm nhiễm thần kinh trung ương khi có thế bào tiêu chuẩn của NCI/Rome để nhận các hóa chấtnon trong dịch não tủy và số lượng bạch cầu > 5 phù hợp trước điều trị. Nguy cơ thường trướctế bào/ml [2]. điều trị và tủy đồ M1/M2 ngày 15 cảm ứng được Chẩn đoán tái phát được xác định khi trẻ đã xếp vào nhóm nguy cơ thường sau điều trị; Nguyđạt được lui bệnh hoàn toàn sau đó có biểu cơ cao trước điều trị hoặc nguy cơ thường nhưnghiện: dịch não tủy có tế bào non (tái phát thần có tủy đồ M3 ngày 15 cảm ứng được xếp vàokinh trung ương) hoặc sinh thiết tinh hoàn có tế nhóm nguy cơ cao sau điều trị [3].bào non ác tính (tái phát tinh hoàn) hoặc tủy đồ Phân tích. Dữ liệu được phân tích bởi phầncó trên 25% tế bào non tại bất kì thời điểm nào mềm SPSS 20.0. Giá trị trung bình và độ lệchsau 29 ngày đầu tiên điều trị theo phác đồ (tái chuẩn được sử dụng để tổng hợp số liệu với cácphát tủy xương). Tái phát rất sớm là trong 18 biến định lượng có phân bố chuẩn, trong khitháng từ khi chẩn đoán. Tái phát muộn là sau 6 trung vị và khoảng tứ phân (interquartile range)tháng từ khi bắt đầu ngừng điều trị. Tái phát được sử dụng với các biến định lượng có phânsớm là các trường hợp còn lại [2]. bố không chuẩn. Các biến định tính được hiển thị Tỉ lệ sống chung (Overall Survival-OS) được dưới dạng số tuyệt đối và tỉ lệ phần trăm. Cáctính từ ngày trẻ được chẩn đoán đến thời điểm đặc điểm nhóm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: