Kết quả điều trị bước đầu của phác đồ bạch cầu cấp dòng lympho tại Bệnh viện Nhi Đồng thành phố từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2022
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 454.22 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kết quả điều trị bước đầu của phác đồ bạch cầu cấp dòng lympho tại Bệnh viện Nhi Đồng thành phố từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2022 được nghiên cứu nhằm tổng kết đặc điểm của bệnh nhi bệnh BCCDL và đánh giá kết quả điều trị của Phác đồ BCCDL tại Khoa Huyết học Lâm sàng, Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố sau 3 năm điều trị bệnh lý BCCDL.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị bước đầu của phác đồ bạch cầu cấp dòng lympho tại Bệnh viện Nhi Đồng thành phố từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2022 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU CỦA PHÁC ĐỒ BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ TỪ THÁNG 6/2019 ĐẾN THÁNG 6/2022 Vũ Đỗ Uyên Vy1, Quách Thanh Tuyền1, Nguyễn Hoàng Mai Anh1, Ngô Ngô Thủy Hạnh1, Nguyễn Chí Hiếu1, Michelle L. Hermiston2, Đào Thị Thanh An3, Lâm Thị Mỹ3TÓM TẮT 52 hóa trị tấn công hoặc những trường hợp hồ sơ Đặt vấn đề: Bệnh bạch cầu cấp dòng thất lạc, hư hỏng được loại ra khỏi nghiên cứu.lympho (BCCDL) là bệnh ác tính phổ biến nhất ở Các số liệu được phân tích bằng SPSS 20. Xáctrẻ em. Nhiều phác đồ hóa trị đã được áp dụng để suất sống còn toàn bộ, xác suất sống còn khôngđiều trị BCCDL trẻ em kể từ năm 1948 và kết tái phát được ước lượng bằng phương phápquả đã được cải thiện đáng kể. Phác đồ BCCDL Kaplan-Meier và so sánh bằng log-rank test. Giátại Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố đã được áp trị p25% hoặc đã được chẩn đoán hiện đột biến di truyền, trong đó đột biến đa bộiBCCDL, và được điều trị theo Phác đồ BCCDL nhiễm sắc thể (NST) với < 67 NST chiếm tỉ lệtại Khoa Huyết học Lâm sàng, Bệnh viện Nhi cao nhất (18,1%), bệnh nhân không có đột biếnĐồng Thành Phố từ tháng 6/2019 đến tháng chiếm 19%. 19% bệnh nhân có biến thể gen6/2022 được đưa vào nghiên cứu. Những bệnh NUDT15 và 11,4% có biến thể gen TPMT. Tỉ lệnhân chuyển viện trước khi kết thúc giai đoạn lui bệnh hoàn toàn sau giai đoạn tấn công (sử dụng phương pháp định lượng tồn lưu tế bào ác tính tối thiểu) là 87,8%. Tỉ lệ tử vong 11,4% (121 Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố bệnh nhân), tỉ lệ tái phát 6,6% (7 bệnh nhân),2 Bệnh viện Đại học California San Francisco trong đó tái phát tủy chiếm 4,7%, tái phát thần3 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh kinh trung ương chiếm 1,9%. Xác suất sống cònChịu trách nhiệm chính: Vũ Đỗ Uyên Vy toàn bộ sau 1 năm ước tính là 87,5 ± 3,7%. XácĐT: 0933572797 suất sống còn không tái phát sau 1 năm là 87,6 ±Email: uyenvyvudo@gmail.com 3,6%. Chẩn đoán bệnh BCCDL lúc trên 10 tuổiNgày nhận bài: 01/8/2023 là một yếu tố liên quan tử vong (p=0,000). BànNgày phản biện khoa học: 16/9/2023 luận: Tại các trung tâm điều trị ung thư trẻ em ởNgày duyệt bài: 29/9/2023 449KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁUViệt Nam, xác suất sống còn toàn bộ sau 1 năm ở The ALL protocol at CCH has been recentlybệnh nhân BCCDL là 76,1% (BV Nhi Đồng 2 từ designed to treat children with ALL in Vietnam.2014 đến 2018), xác suất sống còn toàn bộ sau 5 This protocol has been applied in City Children’snăm dao động từ 66,7% đến 82,1% (sử dụng Hospital, Ho Chi Minh city since 2019 but itsnhiều phác đồ điều trị BCCDL như BFM, outcomes have not yet to be analyzed. ResearchFRALLE2000, COG, CCG…). Mặt khác, báo question: Can the ALL PROTOCOL at CCH becáo tại Ấn Độ cho thấy xác suất sống còn toàn bộ a protocol for treating ALL in Vietnam children?sau 3 năm của bệnh nhân BCCDL điều trị với Materials and methods: Retrospectivephác đồ UKALL-2003 là 85%. Nghiên cứu của descriptive study of children with ALL who werechúng tôi được thực hiện trong thời gian ngắn, cỡ under 16 years old and treated with ALL protocolmẫu nhỏ nên chưa so sánh được với các nghiên at City Children’s Hospital, Vietnam. Results:cứu sử dụng phác đồ BCCDL khác. Tuy nhiên, From 2019 to 2022, at City Childrens Hospital,có thể nhận thấy kết quả của phác đồ BCCDL tại we received and treated 105 ALL Ph(-) patients.Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố khá tương đồng In which, 86,7% of patients were diagnosedvới các nghiên cứu đã công bố. Kết luận: Phác between 1-10 years old. 90,5% of patients weređồ BCCDL có thể tiếp tục được sử dụng tại Bệnh classified B-ALL; 7,7% were T-ALL. Riskviện Nhi đồng Thành phố. C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị bước đầu của phác đồ bạch cầu cấp dòng lympho tại Bệnh viện Nhi Đồng thành phố từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2022 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU CỦA PHÁC ĐỒ BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ TỪ THÁNG 6/2019 ĐẾN THÁNG 6/2022 Vũ Đỗ Uyên Vy1, Quách Thanh Tuyền1, Nguyễn Hoàng Mai Anh1, Ngô Ngô Thủy Hạnh1, Nguyễn Chí Hiếu1, Michelle L. Hermiston2, Đào Thị Thanh An3, Lâm Thị Mỹ3TÓM TẮT 52 hóa trị tấn công hoặc những trường hợp hồ sơ Đặt vấn đề: Bệnh bạch cầu cấp dòng thất lạc, hư hỏng được loại ra khỏi nghiên cứu.lympho (BCCDL) là bệnh ác tính phổ biến nhất ở Các số liệu được phân tích bằng SPSS 20. Xáctrẻ em. Nhiều phác đồ hóa trị đã được áp dụng để suất sống còn toàn bộ, xác suất sống còn khôngđiều trị BCCDL trẻ em kể từ năm 1948 và kết tái phát được ước lượng bằng phương phápquả đã được cải thiện đáng kể. Phác đồ BCCDL Kaplan-Meier và so sánh bằng log-rank test. Giátại Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố đã được áp trị p25% hoặc đã được chẩn đoán hiện đột biến di truyền, trong đó đột biến đa bộiBCCDL, và được điều trị theo Phác đồ BCCDL nhiễm sắc thể (NST) với < 67 NST chiếm tỉ lệtại Khoa Huyết học Lâm sàng, Bệnh viện Nhi cao nhất (18,1%), bệnh nhân không có đột biếnĐồng Thành Phố từ tháng 6/2019 đến tháng chiếm 19%. 19% bệnh nhân có biến thể gen6/2022 được đưa vào nghiên cứu. Những bệnh NUDT15 và 11,4% có biến thể gen TPMT. Tỉ lệnhân chuyển viện trước khi kết thúc giai đoạn lui bệnh hoàn toàn sau giai đoạn tấn công (sử dụng phương pháp định lượng tồn lưu tế bào ác tính tối thiểu) là 87,8%. Tỉ lệ tử vong 11,4% (121 Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố bệnh nhân), tỉ lệ tái phát 6,6% (7 bệnh nhân),2 Bệnh viện Đại học California San Francisco trong đó tái phát tủy chiếm 4,7%, tái phát thần3 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh kinh trung ương chiếm 1,9%. Xác suất sống cònChịu trách nhiệm chính: Vũ Đỗ Uyên Vy toàn bộ sau 1 năm ước tính là 87,5 ± 3,7%. XácĐT: 0933572797 suất sống còn không tái phát sau 1 năm là 87,6 ±Email: uyenvyvudo@gmail.com 3,6%. Chẩn đoán bệnh BCCDL lúc trên 10 tuổiNgày nhận bài: 01/8/2023 là một yếu tố liên quan tử vong (p=0,000). BànNgày phản biện khoa học: 16/9/2023 luận: Tại các trung tâm điều trị ung thư trẻ em ởNgày duyệt bài: 29/9/2023 449KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁUViệt Nam, xác suất sống còn toàn bộ sau 1 năm ở The ALL protocol at CCH has been recentlybệnh nhân BCCDL là 76,1% (BV Nhi Đồng 2 từ designed to treat children with ALL in Vietnam.2014 đến 2018), xác suất sống còn toàn bộ sau 5 This protocol has been applied in City Children’snăm dao động từ 66,7% đến 82,1% (sử dụng Hospital, Ho Chi Minh city since 2019 but itsnhiều phác đồ điều trị BCCDL như BFM, outcomes have not yet to be analyzed. ResearchFRALLE2000, COG, CCG…). Mặt khác, báo question: Can the ALL PROTOCOL at CCH becáo tại Ấn Độ cho thấy xác suất sống còn toàn bộ a protocol for treating ALL in Vietnam children?sau 3 năm của bệnh nhân BCCDL điều trị với Materials and methods: Retrospectivephác đồ UKALL-2003 là 85%. Nghiên cứu của descriptive study of children with ALL who werechúng tôi được thực hiện trong thời gian ngắn, cỡ under 16 years old and treated with ALL protocolmẫu nhỏ nên chưa so sánh được với các nghiên at City Children’s Hospital, Vietnam. Results:cứu sử dụng phác đồ BCCDL khác. Tuy nhiên, From 2019 to 2022, at City Childrens Hospital,có thể nhận thấy kết quả của phác đồ BCCDL tại we received and treated 105 ALL Ph(-) patients.Bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố khá tương đồng In which, 86,7% of patients were diagnosedvới các nghiên cứu đã công bố. Kết luận: Phác between 1-10 years old. 90,5% of patients weređồ BCCDL có thể tiếp tục được sử dụng tại Bệnh classified B-ALL; 7,7% were T-ALL. Riskviện Nhi đồng Thành phố. C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bạch cầu cấp dòng lympho Phác đồ bạch cầu cấp dòng lympho Ung thư trẻ em Chống nhiễm khuẩn Hồi sức cấp cứuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
8 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0