Kết quả điều trị chăm sóc người bệnh tăng huyết áp có lo âu, stress và hoặc mất ngủ tại Trung tâm Y tế An Phú, An Giang năm 2020
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 315.34 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 374 người bệnh tăng huyết áp có lo âu, stress và/hoặc mất ngủ tại Trung tâm Y tế An Phú, An Giang năm 2020, từ tháng 01/2020 đến 06/2020. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh tăng huyết áp có lo âu, stress và/hoặc mất ngủ tại Trung tâm Y tế An Phú, An Giang năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị chăm sóc người bệnh tăng huyết áp có lo âu, stress và hoặc mất ngủ tại Trung tâm Y tế An Phú, An Giang năm 2020 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CÓ LO ÂU, STRESS VÀ/HOẶC MẤT NGỦ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ AN PHÚ, AN GIANG NĂM 2020 Thái Hoàng Để*TÓM TẮT Anxiety 53.5%; stress 11.0%; insomnia 47.6%. Fast circuit 17.1%. Fast breathing 30.2%. Temperature 52 Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 374 increased by 12.3%. Grade I blood pressurengười bệnh tăng huyết áp có lo âu, stress và/hoặc mất accounted for the majority of 48.7%. The result ofngủ tại Trung tâm Y tế An Phú, An Giang năm 2020, good care and treatment is 67.1%; quite 32.9%. Thetừ tháng 01/2020 đến 06/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc relationship between the outcome of treatment andđiểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh tăng care with: qualifications; economy; time of illness;huyết áp có lo âu, stress và/hoặc mất ngủ tại Trung comorbidities; concerned; stress and insomnia weretâm Y tế An Phú, An Giang năm 2020. Kết quả: statistically different, p vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 - Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh đang mắc - Nghề nghiệp chủ yếu là lao động chân taycác bệnh nặng hoặc bệnh cấp tính khác. Chuyển 91,7%; Sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xaviện trong khi đang điều trị. 72,7%; Kinh tế gia đình diện nghèo 17,1%. - Thời gian: từ tháng 01/2020 đến 06/2020. - Thời gian mắc bệnh 60 tuổi cao nhất Kết quả thực hiện (374) (%)54,8%; tuổi trung bình 63,2±13,2; Nữ chiếm71,1% cao hơn nam 28,9%; Trình độ đa số dưới Thực hiện và theo dõi dùng thuốccấp 3 chiếm 66,0%; Khai thác tiền sử dùng thuốc 325 86,9208 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Thực hiện thuốc đúng giờ 321 85,8 Hướng dẫn phòng bệnh 344 92,0 Hướng dẫn dùng thuốc 329 88,0 Đánh giá chung kết quả điều trị chăm sóc Theo dõi quá trình dùng thuốc 282 75,4 Đạt mức tốt 251 67,1 Hoạt động chăm sóc Đạt mức khá 123 32,9 Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 348 93,0 Nhận xét. -Theo dõi dùng thuốc đạt Chăm sóc các biểu hiện lâm sàng 328 87,7 >75,0%; Hoạt động chăm sóc đạt cao nhất là Chăm sóc sức khỏe tinh thần 274 73,3 theo dõi sinh hiệu 93,0%, thấp nhất chăm sóc Theo dõi biến chứng 293 78,3 sức khỏe tinh thần 73,3%; Hoạt động tư vấn tất Hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe cả đều đạt trên 85,0%. Giải thích tình trạng bệnh tật 324 86,6 - Đánh giá chung kết quả điều trị chăm sóc Tư vấn chế độ dinh dưỡng 332 88,8 người bệnh THA mức tốt 67,1%; mức khá 32,9%.Tư vấn chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi 340 90,9 Bảng 3.4. Mối liên quan giữa kết quả điều trị chăm sóc với đặc điểm đối tượng nghiên cứu Kết quả điều trị chăm sóc Đặc điểm Tốt Khá p n % n % Trình độ: vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 Nhận xét. - Đau đầu ít có kết quả chăm sóc bệnh THA trên 5 năm 60,13%[5]. Đối tượngđạt mức tốt cao hơn nhóm đau đầu vừa và đau tham gia nghiên cứu có tuổi trung bình >60 tuổidữ dội (81,0% so 61,7% và 51,4%), khác biệt có đang mắc bệnh THA đã điều trị nên thời gianý nghĩa thống kê, p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020bình thường (từ 70% trở lên). Trong nghiên cứu I có kết quả điều trị chăm sóc đạt mức tốt caonày đối tượng THA độ I chiếm cao nhất (48,7%), ở hơn nhóm THA độ II, III (74,2% so 61,8% vàgia đoạn này rất ít biến đổi về sinh hiệu. 56,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, Chăm sóc người bệnh là nhiệm vụ chuyên p
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị chăm sóc người bệnh tăng huyết áp có lo âu, stress và hoặc mất ngủ tại Trung tâm Y tế An Phú, An Giang năm 2020 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CÓ LO ÂU, STRESS VÀ/HOẶC MẤT NGỦ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ AN PHÚ, AN GIANG NĂM 2020 Thái Hoàng Để*TÓM TẮT Anxiety 53.5%; stress 11.0%; insomnia 47.6%. Fast circuit 17.1%. Fast breathing 30.2%. Temperature 52 Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 374 increased by 12.3%. Grade I blood pressurengười bệnh tăng huyết áp có lo âu, stress và/hoặc mất accounted for the majority of 48.7%. The result ofngủ tại Trung tâm Y tế An Phú, An Giang năm 2020, good care and treatment is 67.1%; quite 32.9%. Thetừ tháng 01/2020 đến 06/2020. Mục tiêu: Mô tả đặc relationship between the outcome of treatment andđiểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh tăng care with: qualifications; economy; time of illness;huyết áp có lo âu, stress và/hoặc mất ngủ tại Trung comorbidities; concerned; stress and insomnia weretâm Y tế An Phú, An Giang năm 2020. Kết quả: statistically different, p vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 - Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh đang mắc - Nghề nghiệp chủ yếu là lao động chân taycác bệnh nặng hoặc bệnh cấp tính khác. Chuyển 91,7%; Sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xaviện trong khi đang điều trị. 72,7%; Kinh tế gia đình diện nghèo 17,1%. - Thời gian: từ tháng 01/2020 đến 06/2020. - Thời gian mắc bệnh 60 tuổi cao nhất Kết quả thực hiện (374) (%)54,8%; tuổi trung bình 63,2±13,2; Nữ chiếm71,1% cao hơn nam 28,9%; Trình độ đa số dưới Thực hiện và theo dõi dùng thuốccấp 3 chiếm 66,0%; Khai thác tiền sử dùng thuốc 325 86,9208 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 Thực hiện thuốc đúng giờ 321 85,8 Hướng dẫn phòng bệnh 344 92,0 Hướng dẫn dùng thuốc 329 88,0 Đánh giá chung kết quả điều trị chăm sóc Theo dõi quá trình dùng thuốc 282 75,4 Đạt mức tốt 251 67,1 Hoạt động chăm sóc Đạt mức khá 123 32,9 Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 348 93,0 Nhận xét. -Theo dõi dùng thuốc đạt Chăm sóc các biểu hiện lâm sàng 328 87,7 >75,0%; Hoạt động chăm sóc đạt cao nhất là Chăm sóc sức khỏe tinh thần 274 73,3 theo dõi sinh hiệu 93,0%, thấp nhất chăm sóc Theo dõi biến chứng 293 78,3 sức khỏe tinh thần 73,3%; Hoạt động tư vấn tất Hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe cả đều đạt trên 85,0%. Giải thích tình trạng bệnh tật 324 86,6 - Đánh giá chung kết quả điều trị chăm sóc Tư vấn chế độ dinh dưỡng 332 88,8 người bệnh THA mức tốt 67,1%; mức khá 32,9%.Tư vấn chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi 340 90,9 Bảng 3.4. Mối liên quan giữa kết quả điều trị chăm sóc với đặc điểm đối tượng nghiên cứu Kết quả điều trị chăm sóc Đặc điểm Tốt Khá p n % n % Trình độ: vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 Nhận xét. - Đau đầu ít có kết quả chăm sóc bệnh THA trên 5 năm 60,13%[5]. Đối tượngđạt mức tốt cao hơn nhóm đau đầu vừa và đau tham gia nghiên cứu có tuổi trung bình >60 tuổidữ dội (81,0% so 61,7% và 51,4%), khác biệt có đang mắc bệnh THA đã điều trị nên thời gianý nghĩa thống kê, p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020bình thường (từ 70% trở lên). Trong nghiên cứu I có kết quả điều trị chăm sóc đạt mức tốt caonày đối tượng THA độ I chiếm cao nhất (48,7%), ở hơn nhóm THA độ II, III (74,2% so 61,8% vàgia đoạn này rất ít biến đổi về sinh hiệu. 56,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, Chăm sóc người bệnh là nhiệm vụ chuyên p
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tăng huyết áp Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp Điều trị tăng huyết áo Kiểm soát huyết ápTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
9 trang 243 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0