Kết quả điều trị chấn thương ngực kín đơn thuần ở người cao tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,006.08 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chấn thương ngực kín ở người cao tuổi thường có các thay đổi theo hướng bất lợi về sinh lý cơ thể, thể trạng yếu, có nhiều bệnh lý mạn tính kèm theo, khả năng miễn dịch suy giảm... Nghiên cứu nhằm tổng kết và nhận xét kết quả điều trị chấn thương ngực kín đơn thuần ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị chấn thương ngực kín đơn thuần ở người cao tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 1B - 2023 Không có trường hợp nào trong nghiên cứu sống thắt lưng L4-L5 bằng phẫu thuật lấy đĩa liệt hoàn toàn nhóm cơ thần kinh chèn ép chi đệm, cố định cột sống, ghép xương liên thân đốt, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường Đại phối, đa số các NB có biểu hiện vận động bình học y Hà Nội. thường 91,4%, chỉ 8,6% người bệnh có biểu 2. Phạm Vô Kỵ (2018), Nghiên cứu ứng dụng xâm hiện rối loạn vận động ở mức độ nhẹ đến vừa lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng 1 kèm có teo cơ tương xứng với vị trí tổn thương. tầng, Luận án tiến sỹ y học, Học Viện Quân Y. 3. Dương Thanh Tùng (2020), Nghiên cứu điều trị Kết quả này tương xứng với nghiên cứu của trượt đốt sống thắt lưng – cùng một tầng bằng phẫu Phạm Vô Kỵ 6,4% NB có rối loạn vận động và thuật vít cuống cung qua da và ghép xương liên thấp hơn so với nghiên cứu của Dương Thanh thân đốt, Luận án tiến sỹ y học, Học Viện Quân Y Tùng với 28,95% NB có biểu hiện rối loạn vận 4. Phan Trọng Hậu (2006), Nghiên cứu chuẩn đoán và điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng do hở động 1 bên chân tương xứng tổn thương [2] [3]. eo ở người trưởng thành, Học Viện Quân Y. 5. Roche MB, Rowe GG. The incidence of separate V. KẾT LUẬN neural arch and coincident bone variations: A Nghiên cứu cho thấy người bệnh đến viện Summary. JBJS. 1952;34(2):491-3. với đặc điểm lâm sàng chủ yếu với triệu chứng 6. Hari A, Krishna M, Rajagandhi S, Rajakumar đau lưng và hội chứng chèn ép rễ (100%) với DV. Minimally invasive transforaminal lumbar interbody fusion—indications and clinical mức độ đau trung bình theo VAS ở mức độ đau experience. Neurology India. 2016;64(3):444. nhiều. Chỉ định phẫu thuật MIS TLIF trong 7. Kimchi G, Orlev A, Hadanny A, Knoller N, nghiên cứu với NB TĐS thắt lưng cùng 1 tầng ưu Harel R. Minimally Invasive Spine Surgery: The tiên với các thương tổn trượt độ thấp và chưa có Learning Curve of a Single Surgeon. Global Spine J. 2020;10(8):1022-6. biểu hiện tổn thương thần kinh mức độ nặng dó 8. Parker S.L., Adogwa O., Paul A.R. và cộng đó các biểu hiện triệu chứng cơ năng và thực thể sự. (2011). Utility of minimum clinically important so với các nghiên cứu khác. difference in assessing pain, disability, and health state after transforaminal lumbar interbody fusion TÀI LIỆU THAM KHẢO for degenerative lumbar spondylolisthesis. J 1. Võ Văn Thanh (2014), Kết Quả điều trị trượt đốt Neurosurg Spine, 14(5), 598–604. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN ĐƠN THUẦN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Thế Lực1, Phạm Hữu Lư2,3 TÓM TẮT nữ (20%), tuổi trung bình là 71,04 tuổi; nguyên nhân chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông (55,4%); 10 Đặt vấn đề: Chấn thương ngực kín ở người cao đặc điểm lâm sàng chủ yếu là đau ngực (93,84%). tuổi thường có các thay đổi theo hướng bất lợi về sinh Gãy xương sườn chiếm 96,9% và chủ yếu gãy từ 3 lý cơ thể, thể trạng yếu, có nhiều bệnh lý mạn tính xương sườn trở lên (74,6%), tràn máu màng phổi kèm theo, khả năng miễn dịch suy giảm... Nghiên cứu (53,8%), tràn máu- tràn khí màng phổi (23,1%), đụng nhằm tổng kết và nhận xét kết quả điều trị chấn dập phổi (16,9%), tràn khí màng phổi đơn thuần chỉ thương ngực kín đơn thuần ở người cao tuổi tại bệnh chiếm 6,1%. Các bệnh lý mạn tính kèm theo hay gặp viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp: Nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị chấn thương ngực kín đơn thuần ở người cao tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 1B - 2023 Không có trường hợp nào trong nghiên cứu sống thắt lưng L4-L5 bằng phẫu thuật lấy đĩa liệt hoàn toàn nhóm cơ thần kinh chèn ép chi đệm, cố định cột sống, ghép xương liên thân đốt, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường Đại phối, đa số các NB có biểu hiện vận động bình học y Hà Nội. thường 91,4%, chỉ 8,6% người bệnh có biểu 2. Phạm Vô Kỵ (2018), Nghiên cứu ứng dụng xâm hiện rối loạn vận động ở mức độ nhẹ đến vừa lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng 1 kèm có teo cơ tương xứng với vị trí tổn thương. tầng, Luận án tiến sỹ y học, Học Viện Quân Y. 3. Dương Thanh Tùng (2020), Nghiên cứu điều trị Kết quả này tương xứng với nghiên cứu của trượt đốt sống thắt lưng – cùng một tầng bằng phẫu Phạm Vô Kỵ 6,4% NB có rối loạn vận động và thuật vít cuống cung qua da và ghép xương liên thấp hơn so với nghiên cứu của Dương Thanh thân đốt, Luận án tiến sỹ y học, Học Viện Quân Y Tùng với 28,95% NB có biểu hiện rối loạn vận 4. Phan Trọng Hậu (2006), Nghiên cứu chuẩn đoán và điều trị phẫu thuật trượt đốt sống thắt lưng do hở động 1 bên chân tương xứng tổn thương [2] [3]. eo ở người trưởng thành, Học Viện Quân Y. 5. Roche MB, Rowe GG. The incidence of separate V. KẾT LUẬN neural arch and coincident bone variations: A Nghiên cứu cho thấy người bệnh đến viện Summary. JBJS. 1952;34(2):491-3. với đặc điểm lâm sàng chủ yếu với triệu chứng 6. Hari A, Krishna M, Rajagandhi S, Rajakumar đau lưng và hội chứng chèn ép rễ (100%) với DV. Minimally invasive transforaminal lumbar interbody fusion—indications and clinical mức độ đau trung bình theo VAS ở mức độ đau experience. Neurology India. 2016;64(3):444. nhiều. Chỉ định phẫu thuật MIS TLIF trong 7. Kimchi G, Orlev A, Hadanny A, Knoller N, nghiên cứu với NB TĐS thắt lưng cùng 1 tầng ưu Harel R. Minimally Invasive Spine Surgery: The tiên với các thương tổn trượt độ thấp và chưa có Learning Curve of a Single Surgeon. Global Spine J. 2020;10(8):1022-6. biểu hiện tổn thương thần kinh mức độ nặng dó 8. Parker S.L., Adogwa O., Paul A.R. và cộng đó các biểu hiện triệu chứng cơ năng và thực thể sự. (2011). Utility of minimum clinically important so với các nghiên cứu khác. difference in assessing pain, disability, and health state after transforaminal lumbar interbody fusion TÀI LIỆU THAM KHẢO for degenerative lumbar spondylolisthesis. J 1. Võ Văn Thanh (2014), Kết Quả điều trị trượt đốt Neurosurg Spine, 14(5), 598–604. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN ĐƠN THUẦN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Thế Lực1, Phạm Hữu Lư2,3 TÓM TẮT nữ (20%), tuổi trung bình là 71,04 tuổi; nguyên nhân chấn thương chủ yếu do tai nạn giao thông (55,4%); 10 Đặt vấn đề: Chấn thương ngực kín ở người cao đặc điểm lâm sàng chủ yếu là đau ngực (93,84%). tuổi thường có các thay đổi theo hướng bất lợi về sinh Gãy xương sườn chiếm 96,9% và chủ yếu gãy từ 3 lý cơ thể, thể trạng yếu, có nhiều bệnh lý mạn tính xương sườn trở lên (74,6%), tràn máu màng phổi kèm theo, khả năng miễn dịch suy giảm... Nghiên cứu (53,8%), tràn máu- tràn khí màng phổi (23,1%), đụng nhằm tổng kết và nhận xét kết quả điều trị chấn dập phổi (16,9%), tràn khí màng phổi đơn thuần chỉ thương ngực kín đơn thuần ở người cao tuổi tại bệnh chiếm 6,1%. Các bệnh lý mạn tính kèm theo hay gặp viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp: Nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chấn thương ngực kín Chấn thương ngực kín ở người cao tuổi Điều trị chấn thương ngực kín Cơ xương khớpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
8 trang 201 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0