Danh mục

Kết quả điều trị cho bệnh nhân ung thư tại đơn vị chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam trong một năm (7/2017-8/2018)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 406.17 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu này là xem xét kết quả điều trị của bệnh nhân ở đơn vị chăm sóc giảm nhẹ bệnh viện Phạm Ngọc Thạch để trong tương lai vạch ra một kế hoạch chăm sóc cho những bệnh nhân còn ổn định xuất viện từ đơn vị chăm sóc giảm nhẹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị cho bệnh nhân ung thư tại đơn vị chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam trong một năm (7/2017-8/2018)DINH DƯỠNG - ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI ĐƠN VỊ CHĂM SÓC GIẢM NHẸ BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM TRONG MỘT NĂM (7/2017 - 8/2018) PHAN VƯƠNG KHẮC THÁI1, VÕ THỊ HỒNG NHUNG2, NGUYỄN HỮU LÂN3 VÀ CỘNG SỰTÓM TẮT Mục tiêu: Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) không những làm giảm nhẹ các triệu chứng thực thể mà còntập trung vào các vấn đề như tâm lý, xã hội và tâm linh. CSGN giúp bệnh nhân giai đoạn cuối bớt phần nàogánh nặng triệu chứng của mình mặc dầu đa phần sẽ tử vong do bệnh nặng ở giai đoạn cuối. Kết quả điều trịtại đơn vị CSGN bước đầu cần được khảo sát để có kế hoạch điều trị theo dõi tốt hơn sau xuất viện ởbệnh nhân còn sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân nhập đơn vị CSGN từ tháng 7/2017 đếntháng 8/2018 được ghi nhận. Các yếu tố nhân khẩu học (như giới, tuổi), các yếu tố lâm sàng (như thời gianbệnh, triệu chứng lâm sàng), liều morphine xử dụng được phân tích. Kết quả điều trị được chia thành 3 trườnghợp: xin về ổn (hay xuất viện ổn) tiếp tục điều trị tại nhà, chuyển nơi khác điều trị thêm, và xin về nặng sau đótử vong. Kết quả: Có 92 bệnh nhân nhập đơn vị CSGN trong thời gian này, trong đó 73 ca được chẩn đoán ung thưphổi- màng phổi (79,35%) và 2 ca ung thư ở vị trí khác (2,17%). Trong 75 ca ung thư này, nam chiếm 49 ca(65,33%). Tuổi trung bình 63,12 ± 13,91 (thấp nhất 25 tuổi và cao nhất 95 tuổi). Số ngày nhập viện trung bìnhlà 9,93 ± 6,08 (thấp nhất 2 ngày, cao nhất 35 ngày). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho (88%), đaungực (61%), và khó thở (52%). 57% bệnh nhân nhập CSGN đã có chẩn đoán là ung thư. Liều morphine xửdụng cao nhất là 2 viên. Về kết quả điều trị: Xuất viện và xin về ổn 52 ca (69,3%), chuyển viện 6 ca (8%) để tiếp tục điều trị, 17 caxin về nặng và sau đó tử vong (22,7%). Có 11 ca xuất viện tái khám tại phòng khám chiếm tỷ lệ 21,2% (11/52). Kết luận: Chăm sóc giảm nhẹ đã góp phần đáng kể trong chăm sóc bệnh nhân ở giai đoạn cuối. Tử vongchiếm khoảng 1/5 các trường hợp và các trường hợp tiếp tục điều trị theo dõi tại phòng khám là 21,2%. Nhiềubệnh nhân (78,8%) có thể đã tìm một phương cách điều trị khác tại nhà. Treatment Outcomes for Patients at the Palliative Care Unit, Pham Ngoc Thach Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam from 7/2017 to 8/2018 Aims: Palliative care (PC) not only reduces physical symptoms in patients but can also help address otherpatient issues such as psychological, social and spiritual ones. PC helps to alleviate suffering in end-stagepatients, although it is expected that all of them will die due to serious diseases. Treatment outcomes at PCdepartments should initially be investigated and plans should be made for treatment and follow-up on livingpatients after discharge. Materials and Methods: All patients admitted into the PC unit from 7/2017 to 8/2018 were enrolled.The demographic factors (sex, age), clinical factors (duration of illness, clinical symptoms) and morphine usagewere recorded and analyzed. Treatment outcomes were divided into 3 results: discharge in stable condition,transfer to another place for further treatment and discharge in serious condition followed by death. Results: There were a total of 92 patients admitted into the PC unit in a one-year period from 7/2017 to8/2018. Of whom, 73 cases have been diagnosed with lung and pleural cancer (79.35%) and 2 cases with1 TS.BS. Trưởng khoa B1/Chăm sóc giảm nhẹ-Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP. HCM2 ĐD. Điều dưỡng Trưởng khoa B1/Chăm sóc giảm nhẹ-Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP. HCM3 TS.BS. Giám đốc-Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP. HCM298 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM DINH DƯỠNG - ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸcancer in other organs (2.17%). In these 75 cases, males accounted for 65.33% (49 cases). The mean agewas 63.12 ± 13.91 (range from 25 - 95). The mean length of hospital stay was 9 days. The common clinicalsymptoms were cough (88%), chest pain (61%), and dyspnea (52%). 57% of the patients admitted at the PCunit had been previously diagnosed with cancer. The highest dose of morphine was 2 tablets. In terms of treatment outcome: Discharge in a stable condition accounted for 69.3% (52 cases), transfer8% (6 cases), and discharge with serious condition followed by death, 22.7% (17 cases). 11 cases (21.2%)discharged from the hospital have since been followed-up at the outpatient department. Conclusion: PC highly contributes to patient care at end of life. Death rate was 1/5 of all cases and 21.2%of patients continued follow - up at the outpatient department. Many patients (78.8%) however may chooseanother treatment at home.ĐẶT VẤN ĐỀ giai đoạn của bệnh và việc chuyển sang chăm sóc giảm nhẹ sớm hay muộn. Ở những bệnh nhân nặng, Chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) là sự chăm sóc giai đoạn cuối đe dọa tính mạng và chuyển sangmột cách tổng thể ở mọi lứa tuổi với những đau khổ chăm sóc giảm nhẹ trễ, đa phần bệnh nhân sẽ tửliên quan với tình trạng sức khỏe suy yếu do bệnh vong hay hấp hối xin về. Trái lại, ở những bệnh nhânnặng, và đặc biệt đối với những người gần tử vong. ở giai đoạn sớm hơn ít đe dọa tính mạng và đượcMục đích của CSGN là cải thiện chất lượng cuộc chuyển sang chăm sóc giảm nhẹ sớm hơn, kết quảsống cho bệnh nhân, gia đình bệnh nhân và những điều trị vẫn còn ổn định, bệnh nhân xuất viện với cácngười chăm sóc họ. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: