Kết quả điều trị đa u tủy bằng bortezomib kết hợp MP tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 321.13 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của bortezomib trên bệnh nhân đa u tủy về lâm sang, cận lâm sang (tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, một phần hay không đáp ứng, tỷ lệ sống xót, thời gian và tỷ lệ tái phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị đa u tủy bằng bortezomib kết hợp MP tại Bệnh viện Chợ Rẫy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐA U TỦY BẰNG BORTEZOMIB KẾT HỢP MP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lê Hoàng Oanh* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Bortezomib trên bệnh nhân ña u tủy về lâm sang, cận lâm sang (Tỷ lệ ñáp ứng hoàn toàn, một phần hay không ñáp ứng, tỷ lệ sống xót, thời gian và tỷ lệ tái phát). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ñoàn hệ. Kết quả: Từ tháng 12/2006 ñến tháng 12/2007, chúng tôi ñiều trị 17 bệnh nhân ña u tủy, kết quả có 06 bệnh nhân ñiều trị 8 chu kỳ (35,29%), 01 bệnh nhân ñiều trị 6 chu kỳ (5,88%), 03 bệnh nhân ñiều trị 5 chu kỳ (17,65%), 02 bệnh nhân ñiều trị 3 chu kỳ (11,76%), 04 bệnh nhân ñiều trị 2 chu kỳ (23,53%), 01 bệnh nhân ñiều trị 1 chu kỳ (5,88%). Trong ñó, ñáp ứng lâm sàng 94,22% hồi phục hoàn toàn, không ñáp ứng 5,88%, 100% trường hợp bệnh nhân ñáp ứng về cận lâm sàng. Về tác dụng phụ, 24% bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy và nôn mửa, 12% nhiễm trùng; 8,82% giảm tiểu cầu, 5,88% giảm bạch cầu. Thuốc hầu như không có tác dụng ñộc trên chức năng gan và thận. Kết luận: Bortezomib có thể ứng dụng trong ñiều trị ña u tủy cho kết quả ñáp ứng khá tốt, tuy nhiên số lượng nghiên cứu còn quá ít, cần phải nghiên cứu thêm. Từ khóa: Đa u tủy, bortezomib. ABSTRACT THE RESULT OF MULTIPLE MYELOMA TREATMENT BY BORTEZOMIB WITH MP AT CHO RAY HOSPITAL Le Hoang Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 548 - 552 Purpose: Assessing the effectiveness of Bortezomib in multiple myeloma patients on clinical, clinical (rate of complete response, partial response or not, survive rate, time and recurrence rate). Method: Cohortstudy. Results: From 12/2006 to 12/2007, we treated 17 patients with multiple myeloma including: 06 patients with 8 cycles (35.29%), 01 patients with 6 cycles: (5.88%): 03 patients with 5 cycles (17.65%), 02 patients with 3 cycles (11.76%), 04 patients with 2 cycles (23.53%), and 01 patient with 1 cycle (5.88%). Clinical response: 94.22% completed remission, 5.88% uncompleted remission, 100% paraclinical response. Side effects: 24% diarrhea and vomiting, 12% infection; 8.82% thrombocytopenia, 5.88% neutropenia, almost no effect on the function of kidney and liver. Conclusions: Bortezomib can be applied in the treatment of multiple myeloma to meet quite good results, but the amount is too little research, more research is needed. Keyword: Multiple myeloma, bortezomib. ĐẶT VẤN ĐỀ Đa u tủy (Multiple myeloma) là một bệnh ác tính của dòng tương bào 553. Bệnh nhân thường ñau nhức xương, loãng xương, trường hợp nặng có thể gãy xương. Về xét nghiệm, bệnh nhân thường có γ globulin tăng, can xi máu tăng, tăng tương bào trong máu và tủy xương, một số trường hợp suy thận mạn (Bun và Creatinin trong máu tăng cao)(1,4). Về ñiều trị trước ñây chủ yếu là phác ñồ MP hoặc CP. Kết quả còn nhiều hạn chế trong những năm gần ñây. Các nước trên thế giới và trong khu vực Đông Nam Á bắt ñầu sử dụng Bortezomib ñiều trị ña u tủy có hiệu quả. Do ñó chúng tôi bước ñầu ứng dụng Bortezomib trong ñiều trị ña u tủy tại Bệnh viện Chợ Rẫy nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Bortezomib trên bệnh nhân ña u tủy về lâm sàng và cận lâm sàng. Thời gian ñáp ứng, tỷ lệ ñáp ứng hoàn toàn, một phần hay không ñáp ứng, tỷ lệ sống sót. Thời gian và tỷ lệ tái phát. Các tác dụng phụ và ñộ an toàn của Bortezomib. Tổng quan tài liệu Đa u tủy ñược mô tả lần ñầu tiên vào những năm 1840. Org. F. và cs, 1997: tần suất chung ở Hà Lan là 16/100.000 dân, ở Iceland là 10/100.000 dân (1). Theo các tác giả thì nam bị ña u tủy nhiều hơn nữ và người da ñen gấp 2 lần người da trắng(2,3,4). Ries, L.A. và cs: Về tuổi: 1995 – 1999 ở Mỹ tuổi trung bình của bệnh nhân ña u tủy là 71 tuổi và ña u tủy rất hiếm khi gặp ở bệnh nhân < 35 tuổi. Tác giả cũng cho rằng tần suất ña u tủy tăng theo tuổi: tuổi càng cao thì tỷ lệ ña u tủy càng cao, 80 – 84 tuổi thì tỷ lệ ña u tủy là 40,3/100.000 dân(9). 1958, các tác giả phát hiện Sarcolysin ñược dùng ñiều trị ña u tủy. Từ Sarcolysin người ta ñiều chế ñược Melphalan và * Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy Tác giả liên hệ: * TS. BS Lê Hoàng Oanh ĐT: 0903699480, Email: LHO_HHTM1962@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 548 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học năm 1962 Daniel Bergsagel là người ñầu tiên sử dụng Melphalan ñể ñiều trị bệnh nhân ña u tủy có hiệu quả. 1969, Alexanian kết hợp Melphalan và Prednison ñể ñiều trị ña u tủy ñã làm cải thiện ñược thời gian sống và chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân MM và MP ñược nhiều tác giả sau này sử dụng cho ñến những năm 1970(7,10). Về sau các tác giả sử dụng các thuốc ñộc tế bào ñể ñiều trị ña u tủy. Tuy nhiên các phác ñồ phối hợp của các thuốc này ít làm cải thiện thời gian sống dư của bệnh nhân ña u tủy so với Melphalan và Prednison(7,10). Sử dụng liều cao các thuốc ñộc tế bào, ñặc biệt là Melpha ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị đa u tủy bằng bortezomib kết hợp MP tại Bệnh viện Chợ Rẫy Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐA U TỦY BẰNG BORTEZOMIB KẾT HỢP MP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lê Hoàng Oanh* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Bortezomib trên bệnh nhân ña u tủy về lâm sang, cận lâm sang (Tỷ lệ ñáp ứng hoàn toàn, một phần hay không ñáp ứng, tỷ lệ sống xót, thời gian và tỷ lệ tái phát). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ñoàn hệ. Kết quả: Từ tháng 12/2006 ñến tháng 12/2007, chúng tôi ñiều trị 17 bệnh nhân ña u tủy, kết quả có 06 bệnh nhân ñiều trị 8 chu kỳ (35,29%), 01 bệnh nhân ñiều trị 6 chu kỳ (5,88%), 03 bệnh nhân ñiều trị 5 chu kỳ (17,65%), 02 bệnh nhân ñiều trị 3 chu kỳ (11,76%), 04 bệnh nhân ñiều trị 2 chu kỳ (23,53%), 01 bệnh nhân ñiều trị 1 chu kỳ (5,88%). Trong ñó, ñáp ứng lâm sàng 94,22% hồi phục hoàn toàn, không ñáp ứng 5,88%, 100% trường hợp bệnh nhân ñáp ứng về cận lâm sàng. Về tác dụng phụ, 24% bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy và nôn mửa, 12% nhiễm trùng; 8,82% giảm tiểu cầu, 5,88% giảm bạch cầu. Thuốc hầu như không có tác dụng ñộc trên chức năng gan và thận. Kết luận: Bortezomib có thể ứng dụng trong ñiều trị ña u tủy cho kết quả ñáp ứng khá tốt, tuy nhiên số lượng nghiên cứu còn quá ít, cần phải nghiên cứu thêm. Từ khóa: Đa u tủy, bortezomib. ABSTRACT THE RESULT OF MULTIPLE MYELOMA TREATMENT BY BORTEZOMIB WITH MP AT CHO RAY HOSPITAL Le Hoang Oanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 548 - 552 Purpose: Assessing the effectiveness of Bortezomib in multiple myeloma patients on clinical, clinical (rate of complete response, partial response or not, survive rate, time and recurrence rate). Method: Cohortstudy. Results: From 12/2006 to 12/2007, we treated 17 patients with multiple myeloma including: 06 patients with 8 cycles (35.29%), 01 patients with 6 cycles: (5.88%): 03 patients with 5 cycles (17.65%), 02 patients with 3 cycles (11.76%), 04 patients with 2 cycles (23.53%), and 01 patient with 1 cycle (5.88%). Clinical response: 94.22% completed remission, 5.88% uncompleted remission, 100% paraclinical response. Side effects: 24% diarrhea and vomiting, 12% infection; 8.82% thrombocytopenia, 5.88% neutropenia, almost no effect on the function of kidney and liver. Conclusions: Bortezomib can be applied in the treatment of multiple myeloma to meet quite good results, but the amount is too little research, more research is needed. Keyword: Multiple myeloma, bortezomib. ĐẶT VẤN ĐỀ Đa u tủy (Multiple myeloma) là một bệnh ác tính của dòng tương bào 553. Bệnh nhân thường ñau nhức xương, loãng xương, trường hợp nặng có thể gãy xương. Về xét nghiệm, bệnh nhân thường có γ globulin tăng, can xi máu tăng, tăng tương bào trong máu và tủy xương, một số trường hợp suy thận mạn (Bun và Creatinin trong máu tăng cao)(1,4). Về ñiều trị trước ñây chủ yếu là phác ñồ MP hoặc CP. Kết quả còn nhiều hạn chế trong những năm gần ñây. Các nước trên thế giới và trong khu vực Đông Nam Á bắt ñầu sử dụng Bortezomib ñiều trị ña u tủy có hiệu quả. Do ñó chúng tôi bước ñầu ứng dụng Bortezomib trong ñiều trị ña u tủy tại Bệnh viện Chợ Rẫy nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Bortezomib trên bệnh nhân ña u tủy về lâm sàng và cận lâm sàng. Thời gian ñáp ứng, tỷ lệ ñáp ứng hoàn toàn, một phần hay không ñáp ứng, tỷ lệ sống sót. Thời gian và tỷ lệ tái phát. Các tác dụng phụ và ñộ an toàn của Bortezomib. Tổng quan tài liệu Đa u tủy ñược mô tả lần ñầu tiên vào những năm 1840. Org. F. và cs, 1997: tần suất chung ở Hà Lan là 16/100.000 dân, ở Iceland là 10/100.000 dân (1). Theo các tác giả thì nam bị ña u tủy nhiều hơn nữ và người da ñen gấp 2 lần người da trắng(2,3,4). Ries, L.A. và cs: Về tuổi: 1995 – 1999 ở Mỹ tuổi trung bình của bệnh nhân ña u tủy là 71 tuổi và ña u tủy rất hiếm khi gặp ở bệnh nhân < 35 tuổi. Tác giả cũng cho rằng tần suất ña u tủy tăng theo tuổi: tuổi càng cao thì tỷ lệ ña u tủy càng cao, 80 – 84 tuổi thì tỷ lệ ña u tủy là 40,3/100.000 dân(9). 1958, các tác giả phát hiện Sarcolysin ñược dùng ñiều trị ña u tủy. Từ Sarcolysin người ta ñiều chế ñược Melphalan và * Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy Tác giả liên hệ: * TS. BS Lê Hoàng Oanh ĐT: 0903699480, Email: LHO_HHTM1962@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010 548 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học năm 1962 Daniel Bergsagel là người ñầu tiên sử dụng Melphalan ñể ñiều trị bệnh nhân ña u tủy có hiệu quả. 1969, Alexanian kết hợp Melphalan và Prednison ñể ñiều trị ña u tủy ñã làm cải thiện ñược thời gian sống và chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân MM và MP ñược nhiều tác giả sau này sử dụng cho ñến những năm 1970(7,10). Về sau các tác giả sử dụng các thuốc ñộc tế bào ñể ñiều trị ña u tủy. Tuy nhiên các phác ñồ phối hợp của các thuốc này ít làm cải thiện thời gian sống dư của bệnh nhân ña u tủy so với Melphalan và Prednison(7,10). Sử dụng liều cao các thuốc ñộc tế bào, ñặc biệt là Melpha ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Điều trị đa u tủy Giảm tiểu cầu Giảm bạch cầu Chức năng ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 306 0 0 -
5 trang 301 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 215 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
13 trang 195 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
9 trang 188 0 0