Kết quả điều trị giảm đau sau mổ cho bệnh nhân nội soi cắt thận ghép tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,014.68 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả giảm đau cho bệnh nhân sau phẫu thuật hiến thận ở người hiến thận tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 166 người hiến thận sau phẫu thuật nội soi qua phúc mạc được sử dụng phương pháp giảm đau theo phác đồ chung bao gồm giảm đau đường tĩnh mạch bệnh nhân (BN) tự điều khiển kết hợp tê thấm tại chỗ bằng anaropin 2% tiêm dưới da.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị giảm đau sau mổ cho bệnh nhân nội soi cắt thận ghép tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 20232 nhóm còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống kê với thường xuyên hơn [7].p < 0,01. Như vậy, việc kiểm soát được cơnđộng kinh sẽ giúp cho CLCS của người bệnh V. KẾT LUẬNđược nâng cao hơn. Nghiên cứu của Baker[6] Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân động kinhcho thấy, tần suất động kinh là khía cạnh lâm điều trị nội trú tại Trung tâm Thần kinh, bệnhsàng quan trọng nhất dự đoán được rối loạn viện Bạch Mai từ tháng 10 năm 2022 đến thángchức năng tâm thần - xã hội và cảm xúc ở người 4 năm 2023, chúng tôi kết luận: Trong nghiênbệnh động kinh. Người bệnh với cơn động kinh cứu này, trung bình tổng điểm QOLIE – 31 củakhông kiểm soát được sẽ luôn trong tình trạng lo các đối tượng nghiên cứu là 56,53 ± 13,60 điểm.lắng có thể xảy ra động kinh bất cứ lúc nào, điều Các yếu tố tuổi, trình độ học vấn, tình trạng côngnày ảnh hưởng nặng nề đến các chức năng xã việc, tần suất cơn động kinh và phác đồ điều trịhội của BN, giới hạn về việc làm, không dám tự có ảnh hưởng rõ rệt tới CLCS người bệnh độngđiều khiển xe cộ, chán nản và ngượng ngùng,... kinh. Các yếu tố tình trạng hôn nhân, khu vựctất cả các yếu tố này góp phần tạo nên giá trị sống, loại cơn động kinh không ảnh hưởng rõthấp của CLS. ràng tới CLCS người bệnh động kinh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 50% TÀI LIỆU THAM KHẢObệnh nhân sử dụng phác đồ đơn trị liệu, 38,3% 1. Lê Quang Cường (2009), Chẩn đoán độngsử dụng từ 2 thuốc chống động kinh trở lên và kinh. Nhà xuất bản Y học.11,7% bệnh nhân không sử dụng thuốc điều trị. 2. Nguyễn Văn Hướng (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn nhận thức và một số yếuTrung bình tổng điểm QOLIE – 31 ở nhóm đơn tố liên quan trên bệnh nhân động kinh là ngườitrị liệu cũng là cao nhất (62,95 điểm), cao hơn trưởng thành. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường đạiso với nhóm đa trị liệu và nhóm không điều trị học Y Hà Nội.lần lượt là 12,77 và 13,07 điểm. Sự khác biệt này 3. Christensen J., et al.(2005), Gendercó ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99%. Có khá differences in epilepsy. Epilepsia. 46(6): p. 956-60. 4. Nguyễn Thị Hồng Phấn (2020), Chất lượngnhiều nghiên cứu thấy rằng bệnh nhân dùng một cuộc sống và các yếu tố liên quan đến chất lượngloại thuốc chống động kinh có CLCS tốt hơn cuộc sống ở bệnh nhân động kinh. Luận văn Thạcnhững bệnh nhân dùng nhiều loại. Lý do là việc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.kê nhiều loại thuốc kháng động kinh sẽ đi kèm 5. Shetty P.H., et al. (2011), Quality of life in patients with epilepsy in India. J Neurosci Ruralvới việc đem đến nhiều tác dụng phụ bất lợi hơn Pract. 2(1): p. 33-8.và như vậy sẽ ảnh hưởng xấu tới CLCS [6]. Hơn 6. Baker G.A., et al. (2005), Quality of life ofnữa, cũng có thể những người được điều trị people with epilepsy in Iran, the Gulf, and Nearbằng liệu pháp đa trị liệu thường là những East. Epilepsia. 46(1): p. 132-40.trường hợp khó chữa hơn, hay tồi tệ hơn là mắc 7. Ashjazadeh N., et al. (2014), Comparison of the health-related quality of life between epilepticđộng kinh kháng trị. Vì vậy, CLCS kém hơn của patients with partial and generalized seizure. Iranhọ có thể chính là kết quả của các cơn co giật J Neurol. 13(2): p. 94-100. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU SAU MỔ CHO BỆNH NHÂN NỘI SOI CẮT THẬN GHÉP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Lê Nguyên Vũ1,2, Trần Hà Phương1TÓM TẮT cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 166 người hiến thận sau phẫu thuật nội soi qua phúc mạc được sử 60 Mục tiêu: Đánh giá kết quả giảm đau cho bệnh dụng phương pháp giảm đau theo phác đồ chung baonhân sau phẫu thuật hiến thận ở người hiến thận tại gồm giảm đau đường tĩnh mạch bệnh nhân (BN) tựbệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên điều khiển kết hợp tê thấm tại chỗ bằng anaropin 2% tiêm dưới da. Hiệu quả giảm đau được đánh giá1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức thông qua thang VAS, khi rút ống nội khí quản, khi2Trường chuyển về khoa phòng, thời gian tái lập lưu thông ruột, Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội các biến số hậu phẫu. Kết quả: Nghiên cứu trên 166Chịu trách nhiệm chính: Lê Nguyên Vũ bệnh nhân có 86 nam 80 nữ, thời gian phẫu thuậtEmail: nguyenvu.urologue@gmail.com phải/trái: 115,1±22,75 phút/120,33±22,57 phút, 4Ngày nhận bài: 8.9.2023 trocar đối với thận phải 3 trocar với thận trái, đườngNgày phản biện khoa học: 10.11.2023 rạch da lấy thận dài khoảng 10cm. Sau ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị giảm đau sau mổ cho bệnh nhân nội soi cắt thận ghép tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 533 - th¸ng 12 - sè 1 - 20232 nhóm còn lại, khác biệt có ý nghĩa thống kê với thường xuyên hơn [7].p < 0,01. Như vậy, việc kiểm soát được cơnđộng kinh sẽ giúp cho CLCS của người bệnh V. KẾT LUẬNđược nâng cao hơn. Nghiên cứu của Baker[6] Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân động kinhcho thấy, tần suất động kinh là khía cạnh lâm điều trị nội trú tại Trung tâm Thần kinh, bệnhsàng quan trọng nhất dự đoán được rối loạn viện Bạch Mai từ tháng 10 năm 2022 đến thángchức năng tâm thần - xã hội và cảm xúc ở người 4 năm 2023, chúng tôi kết luận: Trong nghiênbệnh động kinh. Người bệnh với cơn động kinh cứu này, trung bình tổng điểm QOLIE – 31 củakhông kiểm soát được sẽ luôn trong tình trạng lo các đối tượng nghiên cứu là 56,53 ± 13,60 điểm.lắng có thể xảy ra động kinh bất cứ lúc nào, điều Các yếu tố tuổi, trình độ học vấn, tình trạng côngnày ảnh hưởng nặng nề đến các chức năng xã việc, tần suất cơn động kinh và phác đồ điều trịhội của BN, giới hạn về việc làm, không dám tự có ảnh hưởng rõ rệt tới CLCS người bệnh độngđiều khiển xe cộ, chán nản và ngượng ngùng,... kinh. Các yếu tố tình trạng hôn nhân, khu vựctất cả các yếu tố này góp phần tạo nên giá trị sống, loại cơn động kinh không ảnh hưởng rõthấp của CLS. ràng tới CLCS người bệnh động kinh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 50% TÀI LIỆU THAM KHẢObệnh nhân sử dụng phác đồ đơn trị liệu, 38,3% 1. Lê Quang Cường (2009), Chẩn đoán độngsử dụng từ 2 thuốc chống động kinh trở lên và kinh. Nhà xuất bản Y học.11,7% bệnh nhân không sử dụng thuốc điều trị. 2. Nguyễn Văn Hướng (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn nhận thức và một số yếuTrung bình tổng điểm QOLIE – 31 ở nhóm đơn tố liên quan trên bệnh nhân động kinh là ngườitrị liệu cũng là cao nhất (62,95 điểm), cao hơn trưởng thành. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường đạiso với nhóm đa trị liệu và nhóm không điều trị học Y Hà Nội.lần lượt là 12,77 và 13,07 điểm. Sự khác biệt này 3. Christensen J., et al.(2005), Gendercó ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99%. Có khá differences in epilepsy. Epilepsia. 46(6): p. 956-60. 4. Nguyễn Thị Hồng Phấn (2020), Chất lượngnhiều nghiên cứu thấy rằng bệnh nhân dùng một cuộc sống và các yếu tố liên quan đến chất lượngloại thuốc chống động kinh có CLCS tốt hơn cuộc sống ở bệnh nhân động kinh. Luận văn Thạcnhững bệnh nhân dùng nhiều loại. Lý do là việc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.kê nhiều loại thuốc kháng động kinh sẽ đi kèm 5. Shetty P.H., et al. (2011), Quality of life in patients with epilepsy in India. J Neurosci Ruralvới việc đem đến nhiều tác dụng phụ bất lợi hơn Pract. 2(1): p. 33-8.và như vậy sẽ ảnh hưởng xấu tới CLCS [6]. Hơn 6. Baker G.A., et al. (2005), Quality of life ofnữa, cũng có thể những người được điều trị people with epilepsy in Iran, the Gulf, and Nearbằng liệu pháp đa trị liệu thường là những East. Epilepsia. 46(1): p. 132-40.trường hợp khó chữa hơn, hay tồi tệ hơn là mắc 7. Ashjazadeh N., et al. (2014), Comparison of the health-related quality of life between epilepticđộng kinh kháng trị. Vì vậy, CLCS kém hơn của patients with partial and generalized seizure. Iranhọ có thể chính là kết quả của các cơn co giật J Neurol. 13(2): p. 94-100. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU SAU MỔ CHO BỆNH NHÂN NỘI SOI CẮT THẬN GHÉP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Lê Nguyên Vũ1,2, Trần Hà Phương1TÓM TẮT cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 166 người hiến thận sau phẫu thuật nội soi qua phúc mạc được sử 60 Mục tiêu: Đánh giá kết quả giảm đau cho bệnh dụng phương pháp giảm đau theo phác đồ chung baonhân sau phẫu thuật hiến thận ở người hiến thận tại gồm giảm đau đường tĩnh mạch bệnh nhân (BN) tựbệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên điều khiển kết hợp tê thấm tại chỗ bằng anaropin 2% tiêm dưới da. Hiệu quả giảm đau được đánh giá1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức thông qua thang VAS, khi rút ống nội khí quản, khi2Trường chuyển về khoa phòng, thời gian tái lập lưu thông ruột, Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội các biến số hậu phẫu. Kết quả: Nghiên cứu trên 166Chịu trách nhiệm chính: Lê Nguyên Vũ bệnh nhân có 86 nam 80 nữ, thời gian phẫu thuậtEmail: nguyenvu.urologue@gmail.com phải/trái: 115,1±22,75 phút/120,33±22,57 phút, 4Ngày nhận bài: 8.9.2023 trocar đối với thận phải 3 trocar với thận trái, đườngNgày phản biện khoa học: 10.11.2023 rạch da lấy thận dài khoảng 10cm. Sau ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Cắt thận ghép Phương pháp tê thấm vết mổ Phương pháp người bệnh tự kiểm soát Gây mê hồi sứcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 310 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 202 0 0