Kết quả điều trị nang ruột đôi bằng phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 320.50 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu hồi cứu với mục tiêu mô tả điều trị phẫu thuật nang ruột đôi ở trẻ tại khoa ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010 - 2020. 125 hồ sơ bệnh án đạt tiêu chuẩn lựa chọn: (i) Người bệnh có chẩn đoán cuối cùng là nang ruột đôi và điều trị bằng phẫu thuật; (ii) Thời gian điều trị từ 2010 - 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị nang ruột đôi bằng phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NANG RUỘT ĐÔI BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 Đinh Anh Đức, Phạm Duy Hiền Bệnh viện Nhi Trung ương Nghiên cứu hồi cứu với mục tiêu mô tả điều trị phẫu thuật nang ruột đôi ở trẻ tại khoa ngoại Bệnh việnNhi Trung ương giai đoạn 2010 - 2020. 125 hồ sơ bệnh án đạt tiêu chuẩn lựa chọn: (i) Người bệnh có chẩnđoán cuối cùng là nang ruột đôi và điều trị bằng phẫu thuật; (ii) Thời gian điều trị từ 2010 - 2020. Loại rakhỏi nghiên cứu những bệnh án: (i) Không có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâmsàng, các thông số cận lâm sàng, điều trị từ lúc vào viện cho đến lúc ra viện. Kết quả: Phẫu thuật nội soi(PTNS) 1 trocar hỗ trợ được sử dụng nhiều nhất với tỉ lệ 62,4%. 4 trường hợp phải chuyển mổ mở do khôngquan sát được và PTNS khó khăn. Mở chỏm, đốt lòng nang là phương pháp xử trí nhiều nhất (45,5%). Trungbình thời gian thời gian PTNS là 60,54 ± 19,68 phút. PTNS 1 trocar hỗ trợ mất ít thời gian nhất, trung bìnhkhoảng 58,78 ± 18,71 (p = 0,17). Trung bình thời gian hậu phẫu là 4,02 ± 1,23 ngày, thời gian có lưu thôngruột là 1,55 ± 0,78 (ngày), thời gian bắt đầu cho ăn là 1,79 ± 0,85 (ngày), thời gian nằm viện sau mổ là 3,99± 1,32 (ngày). Biến chứng sau phẫu thuật: nôn (8,3%), sốt (6,6%), nhiễm trùng vết mổ (1,7%), tắc ruột sớmsau phẫu thuật (0,8%) và mổ lại (0,8%). Không có trường hợp chảy máu tại miệng nối hoặc rò miệng nối.Từ khoá: Phẫuthuậtnộisoi,nangruộtđôi,trẻem.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nang ruột đôi là những bất thường bẩm điều trị nang ruột đôi là mổ mở và mổ nội soi.sinh hiếm gặp và xuất hiện mọi vị trí trên đường Với mổ mở, điều trị kinh điển là các phươngtiêu hóa, từ thực quản tới trực tràng.1 Ước tính pháp cắt nang đơn thuần, cắt nang và đoạnkhoảng 4500 trẻ mới sinh thì có một trẻ mắc. ruột chứa nang nối ngay, cắt hình chêm, đốtPhần lớn gặp ở trẻ nam hơn ở trẻ nữ.2 Chẩn niêm mạc lòng nang, mở chỏm (có thể dẫn lưuđoán nang ruột đôi trước phẫu thuật rất khó nang- nối nang ruột) và mở thông nang vàokhăn bởi nang ruột đôi có thể có biểu hiện lâm lòng ruột chính.3 So với mổ mở, bệnh nhânsàng phức tạp không đặc hiệu hoặc không có được mổ nội soi thường có thời gian nằm việnbiểu hiện. Tuỳ thuộc vào hình thái (dạng nang hậu phẫu ngắn hơn, khả năng phục hồi nhanhhoặc dạng ống), ví trí của nang ruột đôi và độ hơn, ít đau hơn và sẹo mổ nhỏ, thẩm mỹ hơn.tuổi của trẻ (sơ sinh, mầm non, trưởng thành) Những ưu điểm này đã giúp PTNS là phươngmà bệnh nhân sẽ các biểu hiện khác nhau.1 pháp ưu tiên được chọn lựa để điều trị nangCho đến nay, có 2 kỹ thuật được áp dụng để ruột đôi.4 Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy phương pháp PTNS khả thi và tỉ lệ biến chứng thấp.5,6Tác giả liên hệ: Đinh Anh Đức Tại Việt Nam, đã có một nghiên cứu đánhBệnh viện Nhi Trung ương giá kết quả điều trị đánh giá hiệu quả của phẫuEmail: bs_dinhanhduc@yahoo.com thuật nội soi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Ngày nhận: 10/10/2021 Nghiên cứu được tiến hành cách đây 8 nămNgày được chấp nhận: 19/22/2021 và thời gian hồi cứu chỉ có 5 năm.7 Do vậy,80 TCNCYH 151 (3) - 2022 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCvới mong muốn làm rõ thêm kết quả điều trị Phẫu thuật nội soi hỗ trợ: thường là mộtvà đồng thời bổ sung thêm số liệu vào cơ sở trocar được sử dụng để kéo NRĐ ra khỏidữ liệu trong nước, chúng tôi tiến hành đề tài khoang (như ổ bụng) để hoàn thành việc phẫunàyvới mục tiêu “Mô tả kết quả điều trị nang thuật hoặc cắt bỏ ngoài cơ thể, mà không cầnruột đôi bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện phẫu thuật mở bụng bổ sung.Nhi Trung ương giai đoạn 2010 - 2020”. Chuyển mổ mở sau khi phẫu thuật nội soi: tình trạng bệnh nhân cần thực hiện thêm mộtII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cuộc phẫu thuật mở bụng hoặc mở l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị nang ruột đôi bằng phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2010-2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NANG RUỘT ĐÔI BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 Đinh Anh Đức, Phạm Duy Hiền Bệnh viện Nhi Trung ương Nghiên cứu hồi cứu với mục tiêu mô tả điều trị phẫu thuật nang ruột đôi ở trẻ tại khoa ngoại Bệnh việnNhi Trung ương giai đoạn 2010 - 2020. 125 hồ sơ bệnh án đạt tiêu chuẩn lựa chọn: (i) Người bệnh có chẩnđoán cuối cùng là nang ruột đôi và điều trị bằng phẫu thuật; (ii) Thời gian điều trị từ 2010 - 2020. Loại rakhỏi nghiên cứu những bệnh án: (i) Không có thông tin đầy đủ về hành chính, tiền sử, bệnh sử, khám lâmsàng, các thông số cận lâm sàng, điều trị từ lúc vào viện cho đến lúc ra viện. Kết quả: Phẫu thuật nội soi(PTNS) 1 trocar hỗ trợ được sử dụng nhiều nhất với tỉ lệ 62,4%. 4 trường hợp phải chuyển mổ mở do khôngquan sát được và PTNS khó khăn. Mở chỏm, đốt lòng nang là phương pháp xử trí nhiều nhất (45,5%). Trungbình thời gian thời gian PTNS là 60,54 ± 19,68 phút. PTNS 1 trocar hỗ trợ mất ít thời gian nhất, trung bìnhkhoảng 58,78 ± 18,71 (p = 0,17). Trung bình thời gian hậu phẫu là 4,02 ± 1,23 ngày, thời gian có lưu thôngruột là 1,55 ± 0,78 (ngày), thời gian bắt đầu cho ăn là 1,79 ± 0,85 (ngày), thời gian nằm viện sau mổ là 3,99± 1,32 (ngày). Biến chứng sau phẫu thuật: nôn (8,3%), sốt (6,6%), nhiễm trùng vết mổ (1,7%), tắc ruột sớmsau phẫu thuật (0,8%) và mổ lại (0,8%). Không có trường hợp chảy máu tại miệng nối hoặc rò miệng nối.Từ khoá: Phẫuthuậtnộisoi,nangruộtđôi,trẻem.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nang ruột đôi là những bất thường bẩm điều trị nang ruột đôi là mổ mở và mổ nội soi.sinh hiếm gặp và xuất hiện mọi vị trí trên đường Với mổ mở, điều trị kinh điển là các phươngtiêu hóa, từ thực quản tới trực tràng.1 Ước tính pháp cắt nang đơn thuần, cắt nang và đoạnkhoảng 4500 trẻ mới sinh thì có một trẻ mắc. ruột chứa nang nối ngay, cắt hình chêm, đốtPhần lớn gặp ở trẻ nam hơn ở trẻ nữ.2 Chẩn niêm mạc lòng nang, mở chỏm (có thể dẫn lưuđoán nang ruột đôi trước phẫu thuật rất khó nang- nối nang ruột) và mở thông nang vàokhăn bởi nang ruột đôi có thể có biểu hiện lâm lòng ruột chính.3 So với mổ mở, bệnh nhânsàng phức tạp không đặc hiệu hoặc không có được mổ nội soi thường có thời gian nằm việnbiểu hiện. Tuỳ thuộc vào hình thái (dạng nang hậu phẫu ngắn hơn, khả năng phục hồi nhanhhoặc dạng ống), ví trí của nang ruột đôi và độ hơn, ít đau hơn và sẹo mổ nhỏ, thẩm mỹ hơn.tuổi của trẻ (sơ sinh, mầm non, trưởng thành) Những ưu điểm này đã giúp PTNS là phươngmà bệnh nhân sẽ các biểu hiện khác nhau.1 pháp ưu tiên được chọn lựa để điều trị nangCho đến nay, có 2 kỹ thuật được áp dụng để ruột đôi.4 Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy phương pháp PTNS khả thi và tỉ lệ biến chứng thấp.5,6Tác giả liên hệ: Đinh Anh Đức Tại Việt Nam, đã có một nghiên cứu đánhBệnh viện Nhi Trung ương giá kết quả điều trị đánh giá hiệu quả của phẫuEmail: bs_dinhanhduc@yahoo.com thuật nội soi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Ngày nhận: 10/10/2021 Nghiên cứu được tiến hành cách đây 8 nămNgày được chấp nhận: 19/22/2021 và thời gian hồi cứu chỉ có 5 năm.7 Do vậy,80 TCNCYH 151 (3) - 2022 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCvới mong muốn làm rõ thêm kết quả điều trị Phẫu thuật nội soi hỗ trợ: thường là mộtvà đồng thời bổ sung thêm số liệu vào cơ sở trocar được sử dụng để kéo NRĐ ra khỏidữ liệu trong nước, chúng tôi tiến hành đề tài khoang (như ổ bụng) để hoàn thành việc phẫunàyvới mục tiêu “Mô tả kết quả điều trị nang thuật hoặc cắt bỏ ngoài cơ thể, mà không cầnruột đôi bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện phẫu thuật mở bụng bổ sung.Nhi Trung ương giai đoạn 2010 - 2020”. Chuyển mổ mở sau khi phẫu thuật nội soi: tình trạng bệnh nhân cần thực hiện thêm mộtII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cuộc phẫu thuật mở bụng hoặc mở l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi Nang ruột đôi Đốt lòng nang Nạo vét toàn bộ niêm mạc Phẫu thuật mở chỏmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0