Danh mục

Kết quả điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn IV de novo thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 926.76 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như đánh giá hiệu quả của điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú de novo (Ung thư vú giai đoạn IV) thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn IV de novo thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 2 - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT KẾT HỢP THUỐC ỨC CHẾ CDK4/6 TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN IV DE NOVO THỤ THỂ NỘI TIẾT DƯƠNG TÍNH, HER2 ÂM TÍNH Nguyễn Thị Lan1, Lê Thanh Đức1, Lê Thị Yến1TÓM TẮT rate of the regimen was 77,1%. The complete response rate was 2,1%, the partial response rate was 1 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm 75% and 10,4% of the patients were stable. Thesàng cũng như đánh giá hiệu quả của điều trị nội tiết clinical benefit rate was 87,5%. The mediankết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư progression-free survival was 26 months.vú de novo (Ung thư vú giai đoạn IV) thụ thể nội tiết Conclusion: Endocrine combined with CDK4/6dương tính, HER2 âm tính. Đối tượng và phương inhibitors is effective inachieving high response ratespháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp and progression-free survival for patients withtiến cứu trên 48 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư hormone receptor-positive, HER2-negative de novobiểu mô tuyến vú de novo thể nội tiết dương tính, breast cancer. This regimens should be more widelyHER2 âm tính tại Bệnh viện K từ tháng 01/2020 tới used in clinical practice.tháng 2/2024. Kết quả: Tuổi trung bình ở thời điểm Keywords: de novo - metastatic breast cancer,chẩn đoán là 56,0 tuổi. Các vị trí di căn thường gặp hormone receptor-positive, HER2-negative, CDK4/6.trong nghiên cứu lần lượt là xương, hạch, phổi và ganchiếm tỷ suất 70,8%, 41,7%, 35,4% và 25%. Trong I. ĐẶT VẤN ĐỀnghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đáp ứng chung củaphác đồ là 77,1%. Trong đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn Theo GLOBOCAN 2022, ung thư vú (UTV) làlà 2,1%, tỷ lệ đáp ứng một phần là 75% và 10,4% loại ung thư có tỷ lệ mắc nhiều nhất và làbệnh nhân đạt bệnh giữ nguyên, như vậy lợi ích lâm nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữsàng đạt được là 87,5%. Trung vị thời gian sống thêm trên toàn thế giới [1]. Ung thứ vú mới chẩn đoánbệnh không tiến triển là 26 tháng. Kết luận: Điều trị có khoảng 5% ung thư vú de novo (UTV giainội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên nhóm bệnh đoạn IV), thời gian sống trung bình từ 18 đến 36nhân ung thư vú de novo thụ thể nội tiết dương tính,HER2 âm tính cho tỷ lệ kiểm soát bệnh, thời gian sống tháng tùy phân nhóm sinh học phân tử, phươngthêm bệnh không tiến triển cao. Do vậy phác đồ có pháp điều trị ung thư vú de novo và ung thư vúthể được sử dụng rộng rãi hơn trong thực hành lâm tái phát di căn là giống nhau, kết quả điều trị vàsàng. Từ khóa: Ung thư vú de novo, Ung thư vú tái tiên lượng giữa hai nhóm này còn chưa rõ ràng.phát di căn, thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính, Tiên lượng ung thư vú de novo ngày càng đượcCDK4/6. cải thiện với các lựa chọn điều trị toàn thân cóSUMMARY kết hợp thuốc nhăm đích. Đối với một số nhóm THE EFFECTIVENESS OF ENDOCRINE sinh học phân tử như phân nhóm thụ thể nội tiếtCOMBINED WITH CDK4/6 INHIBITORS IN dương tính, HER2 âm tính, mô hình điều trị bệnh PATIENTS WITH HORMONE RECEPTOR- ung thư vú de novo đã thay đổi và có thể coi là phương pháp điều trị duy trì để ung thư vú de POSITIVE, HER2-NEGATIVE STAGE IV DE novo trở thành một bệnh mạn tính. Nhóm bệnh NOVO BREAST CANCER Objectives: To evaluate the effectiveness of nhân có thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âmendocrine combined with CDK4/6 inhibitors in patients tính, phương pháp lựa chọn ưu tiên là điều trịwith hormone receptor-positive, HER2-negative de nội tiết, nếu triệu chứng lâm sàng rầm rộ cầnnovo breast cancer (stage IV). Patients and kiểm soát triệu chứng hoặc có khủng hoảng tạngmethods: A retrospective and prospective descriptive thì điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6study on 48 patients diagnosed with hormone hoặc hóa trị được ưu tiên. Khi sử dụng phươngreceptor-positive, HER2-negative de novo breastcancer at K Hospital from January 2020 to February pháp điều trị nội tiết, bổ sung thêm thuốc nhắm2024. Result: The mean age was 56,0 years. The đích như đích CDK, mTOR, PIK3CA cũng đượcmost common metastatic sites were bone, lympho chứng minh làm tăng hiệu quả điều trị. Nhómnode, lung and liver, respectively, accounting for bệnh nhân có HER2 dương tính phương pháp lựa70,8%, 41,7%, 35,4% and 25%. The overall response chọn theo hướng kháng HER2. Con đường CDK đã được phát hiện hoạt động quá mức trong một1Bệnh viện K ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: