![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả điều trị phẫu thuật các tổn thương đường mật
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 240.31 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tổn thương đường mật do phẫu thuật là một biến chứng phức tạp, khó điều trị, có thể gây hậu quả trầm trọng, thậm chí tử vong. Vì vậy mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của phẫu thuật trong việc xử trí biến chứng này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị phẫu thuật các tổn thương đường mậtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Nghiên cứu Y họcKẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CÁC TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬTVõ Văn Hùng*, Nguyễn Cao Cương*, Văn Tần*TÓM TẮTMở đầu: Tổn thương đường mật do phẫu thuật là một biến chứng phức tạp, khó điều trị, có thể gâyhậu quả trầm trọng, thậm chí tử vong. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá vai trò của phẫuthuật trong việc xử trí biến chứng này.Phương pháp: hồi cứu và tiền cứu, mô tả.Kết quả: Trong 4 năm từ 01/2003 đến 12/2006 chúng tôi có 21 trường hợp tổn thương đường mậtđược xử trí bằng phẫu thuật. 29% phát hiện trong khi mổ, 24% trong thời gian hậu phẫu, 47% phát hiệnmuộn sau mổ. Tùy theo mức độ thương tổn, chúng tôi may chỗ rách bằng mổ nội soi hoặc mổ mở (có hoặckhông có dẫn lưu Kehr), khâu nối OMC tận – tận với dẫn lưu Kehr, nối đường mật – hổng tràng Roux enY. Tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng vết mổ 9,5%, dò mật tự hết 24%. Không có trường hợp nào có biến chứngphải mổ lại, không có tử vong.Kết luận: Điều trị tổn thương đường mật có nhiều phương pháp khác nhau. Trong những trường hợptổn thương lớn, mất đọan OMC, hẹp đường mật hoàn toàn, điều trị nội soi thất bại, phẫu thuật là cần thiếtvà có kết quả tốt.ABSTRACTRESULTS OF SURGICAL MANAGEMENT OF IATROGENIC BILE DUCT INJURIESVo Van Hung, Nguyen Cao Cuong, Van Tan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 61- 70Background: Iatrogenic bile duct injury is a serious and possibly mortal complication. The treatment isvery difficult and complex. The goal of this study is to evaluate the role of surgery in managing this disease.Methods: retrospective and prospective study.Results: Between January 2003 and December 2006, 21 patients with iatrogenic bile duct injuriesunderwent surgical treatment. 29% detected during operation, 24% in postoperative period, 47% later.According to degree of bile duct injuries we made lacerated dile duct suture (laparoscopic or open surgery),end-to-end repair, Roux-en-Y biliary-enteric anastomosis. The infected wound rate 9,5%; the bile leak rate24% (spontaneously resolved within a few days). No complication required reoperation, no death.Conclusion: There are many methods of treatment for bile duct injuries. In most cases such as: majorinjuries, failed endoscopic managed injuries… Surgical repair is required with minimal morbidity and goodoutcomes.tỉ lệ tai biến và biến chứng do cuộc mổ hoặc doMỞĐẦUbệnh lý của bệnh nhân gây ra. Những tổnHiện nay, số bệnh nhân bị các bệnh lý túithương đường mật do phẫu thuật làmột vấn đềmật và đường mật được điều trị bằng phẫulớn, nhất là trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi.thuật càng ngày càng nhiều. Các phẫu thuật nộiTrong đa số các báo cáo, tỉ lệ này đều cao hơn sosoi điều trị bệnh lý này cũng được áp dụng rộngvới phẫu thuật mở, ngay cả khi được thực hiệnrãi hơn. Trong phẫu thuật, bao giờ cũng có mộtbởi các phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm(5,8,20).* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCMChuyên đề HN KH KT BV Bình Dân1Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Các thương tổn đường mật bao gồm tổn thươngống mật chủ, ống gan. Các tổn thương này có thểđược phát hiện và xử trí ngay trong khi mổ. Tuynhiên, có một số trường hợp các tổn thươngkhông được phát hiện trong khi mổ gây nênnhững bệnh cảnh khác nhau trong thời gian hậuphẫu như viêm phúc mạc mật,dò mật, vàng datắc mật, nhiễm trùng đường mật. Đôi khi, biểuhiện muộn sau một thời gian vài tuần, vài thángnhư hẹp đường mật. Đây là những bệnh khôngphổ biến nhưng lànhững thách thức điều trị trênlâm sàng. Triệu chứng của bệnh có thể khôngrầm rộ, nhưng gây những biến chứng rất trầmtrọng đe dọa tính mạng bệnh nhân như viêmđường mật tiến triển, áp xe gan, xơ gan. Điềutrị những tổn thương này có thể bằng nội soinong hay đặt stent, hoặc phẫu thuật. Khuynhhướng điều trị bằng nội soi được nhiều phẫuthuật viên ưa thích nhưng có những trườnghợp không thể đưa stent qua được và tỉ lệ hẹptái phát cao(7). Gần đây, có một số nghiên cứuđiều trị các tổn thương này bằng phẫu thuậtnội soi, tuy nhiên số trường hợp còn ít và thờigian mổ rất dài (8h-10h).Tại Việt Nam, chưa có nhiều công trìnhnghiên cứu về bệnh lý này. Do đây là bệnh ítgặp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu vàtiền cứu từ 1/2003 đến 01/2007 những trườnghợp thương tổn đường mật do phẫu thuật, đượcđiều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện Bình Dân.Mục tiêuMục tiêu tổng quátĐánh giá vai trò của phẫu thuật trong điềutrị các thương tổn đường mật do phẫu thuật.Mục tiêu chuyên biệt:Đề xuất chỉ định điều trị các thương tổnđường mật do phẫu thuật.Đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuậtcác thương tổn đường mật do phẫu thuật dựavào tỉ lệ thành công, tỉ lệ biến chứng của phẫuthuật. Chọn lựa phương pháp phẫu thuật thíchhợp cho từng trường hợp cụ thể.Chuyênđề HN KH KT BV Bình Dân2Nghiên cứu Y họcPhương pháp nghiên cứuLoại nghiên cứuHồi cứu và tiền cứu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị phẫu thuật các tổn thương đường mậtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Nghiên cứu Y họcKẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CÁC TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬTVõ Văn Hùng*, Nguyễn Cao Cương*, Văn Tần*TÓM TẮTMở đầu: Tổn thương đường mật do phẫu thuật là một biến chứng phức tạp, khó điều trị, có thể gâyhậu quả trầm trọng, thậm chí tử vong. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá vai trò của phẫuthuật trong việc xử trí biến chứng này.Phương pháp: hồi cứu và tiền cứu, mô tả.Kết quả: Trong 4 năm từ 01/2003 đến 12/2006 chúng tôi có 21 trường hợp tổn thương đường mậtđược xử trí bằng phẫu thuật. 29% phát hiện trong khi mổ, 24% trong thời gian hậu phẫu, 47% phát hiệnmuộn sau mổ. Tùy theo mức độ thương tổn, chúng tôi may chỗ rách bằng mổ nội soi hoặc mổ mở (có hoặckhông có dẫn lưu Kehr), khâu nối OMC tận – tận với dẫn lưu Kehr, nối đường mật – hổng tràng Roux enY. Tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng vết mổ 9,5%, dò mật tự hết 24%. Không có trường hợp nào có biến chứngphải mổ lại, không có tử vong.Kết luận: Điều trị tổn thương đường mật có nhiều phương pháp khác nhau. Trong những trường hợptổn thương lớn, mất đọan OMC, hẹp đường mật hoàn toàn, điều trị nội soi thất bại, phẫu thuật là cần thiếtvà có kết quả tốt.ABSTRACTRESULTS OF SURGICAL MANAGEMENT OF IATROGENIC BILE DUCT INJURIESVo Van Hung, Nguyen Cao Cuong, Van Tan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 61- 70Background: Iatrogenic bile duct injury is a serious and possibly mortal complication. The treatment isvery difficult and complex. The goal of this study is to evaluate the role of surgery in managing this disease.Methods: retrospective and prospective study.Results: Between January 2003 and December 2006, 21 patients with iatrogenic bile duct injuriesunderwent surgical treatment. 29% detected during operation, 24% in postoperative period, 47% later.According to degree of bile duct injuries we made lacerated dile duct suture (laparoscopic or open surgery),end-to-end repair, Roux-en-Y biliary-enteric anastomosis. The infected wound rate 9,5%; the bile leak rate24% (spontaneously resolved within a few days). No complication required reoperation, no death.Conclusion: There are many methods of treatment for bile duct injuries. In most cases such as: majorinjuries, failed endoscopic managed injuries… Surgical repair is required with minimal morbidity and goodoutcomes.tỉ lệ tai biến và biến chứng do cuộc mổ hoặc doMỞĐẦUbệnh lý của bệnh nhân gây ra. Những tổnHiện nay, số bệnh nhân bị các bệnh lý túithương đường mật do phẫu thuật làmột vấn đềmật và đường mật được điều trị bằng phẫulớn, nhất là trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi.thuật càng ngày càng nhiều. Các phẫu thuật nộiTrong đa số các báo cáo, tỉ lệ này đều cao hơn sosoi điều trị bệnh lý này cũng được áp dụng rộngvới phẫu thuật mở, ngay cả khi được thực hiệnrãi hơn. Trong phẫu thuật, bao giờ cũng có mộtbởi các phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm(5,8,20).* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCMChuyên đề HN KH KT BV Bình Dân1Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008Các thương tổn đường mật bao gồm tổn thươngống mật chủ, ống gan. Các tổn thương này có thểđược phát hiện và xử trí ngay trong khi mổ. Tuynhiên, có một số trường hợp các tổn thươngkhông được phát hiện trong khi mổ gây nênnhững bệnh cảnh khác nhau trong thời gian hậuphẫu như viêm phúc mạc mật,dò mật, vàng datắc mật, nhiễm trùng đường mật. Đôi khi, biểuhiện muộn sau một thời gian vài tuần, vài thángnhư hẹp đường mật. Đây là những bệnh khôngphổ biến nhưng lànhững thách thức điều trị trênlâm sàng. Triệu chứng của bệnh có thể khôngrầm rộ, nhưng gây những biến chứng rất trầmtrọng đe dọa tính mạng bệnh nhân như viêmđường mật tiến triển, áp xe gan, xơ gan. Điềutrị những tổn thương này có thể bằng nội soinong hay đặt stent, hoặc phẫu thuật. Khuynhhướng điều trị bằng nội soi được nhiều phẫuthuật viên ưa thích nhưng có những trườnghợp không thể đưa stent qua được và tỉ lệ hẹptái phát cao(7). Gần đây, có một số nghiên cứuđiều trị các tổn thương này bằng phẫu thuậtnội soi, tuy nhiên số trường hợp còn ít và thờigian mổ rất dài (8h-10h).Tại Việt Nam, chưa có nhiều công trìnhnghiên cứu về bệnh lý này. Do đây là bệnh ítgặp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu vàtiền cứu từ 1/2003 đến 01/2007 những trườnghợp thương tổn đường mật do phẫu thuật, đượcđiều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện Bình Dân.Mục tiêuMục tiêu tổng quátĐánh giá vai trò của phẫu thuật trong điềutrị các thương tổn đường mật do phẫu thuật.Mục tiêu chuyên biệt:Đề xuất chỉ định điều trị các thương tổnđường mật do phẫu thuật.Đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuậtcác thương tổn đường mật do phẫu thuật dựavào tỉ lệ thành công, tỉ lệ biến chứng của phẫuthuật. Chọn lựa phương pháp phẫu thuật thíchhợp cho từng trường hợp cụ thể.Chuyênđề HN KH KT BV Bình Dân2Nghiên cứu Y họcPhương pháp nghiên cứuLoại nghiên cứuHồi cứu và tiền cứu. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tổn thương đường mật Điệu trị tổn thương đường mật Mất đoạn OMCTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 247 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 216 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0