Kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 282.82 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị sỏi ống mật chủ (OMC) bằng nội soi mật tụy ngược dòng từ 1/2020 đến 8/2021 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp nghiên cứu: tiến hành trên 51 bệnh nhân. Những bệnh nhân có sỏi ống mật chủ lần đầu hoặc tái phát được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, siêu âm ổ bụng và CT Scanner hoặc MRI.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 2 - 2022 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ BẰNG KỸ THUẬT NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH Nguyễn Anh Tân*, Dương Hồng Thái** TÓM TẮT 14 đường mật trong và ngoài gan hoặc túi mật dẫn Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị đến nhiều biến chứng nặng nề [7]. Sỏi ống mật sỏi ống mật chủ (OMC) bằng nội soi mật tụy ngược chủ với tam chứng: đau hạ sườn phải, sốt, vàng dòng từ 1/2020 đến 8/2021 tại bệnh viện đa khoa tỉnh da sẽ xuất hiện các mức độ nhiễm trùng khác Bắc Ninh. Phương pháp nghiên cứu: tiến hành trên nhau [6]. 51 bệnh nhân. Những bệnh nhân có sỏi ống mật chủ Khoảng hơn hai thập kỷ nay, nhờ áp dụng lần đầu hoặc tái phát được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, siêu âm ổ bụng và CT Scanner hoặc MRI. Kết siêu âm, việc chẩn đoán bệnh lý sỏi ống mật chủ quả: Trong nghiên cứu này số bệnh nhân có tiền sử đã có rất nhiều tiến bộ [8], [9]. Do đó việc điều mổ lấy sỏi ống mật chủ chiếm 17,6%, kích thước sỏi trị sỏi ống chủ cũng đã phát triển ngày càng rõ từ 1cm trở lên chiếm 58,8%. Kỹ thuật lấy sỏi: - Bằng rệt, với nhiều phương pháp tối ưu được lựa chọn. rọ 25,5% - Bằng rọ, bóng 51% - Bằng bóng 23,5%. Hiện nay ngoài ngoài phương pháp phẫu thuật Kết quả lấy sỏi: -Hết hoàn toàn: 92,2% -Hết một mở và phẫu thuật nội soi thì kỹ thuật lấy sỏi OMC phần+Đặt stent nhựa 7,8%. Kết luận: Nội soi mật bằng phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng tụy ngược dòng (ERCP) điều trị sỏi ồng mật chủ là một kỹ thuật nội soi can thiệp qua đường tự nhiên, có (ERCP) là kỹ thuật đang được áp dụng rộng tái nhiều ưu điểm, tỷ lệ thành công cao. trên nhiều trung tâm y tế trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Kĩ thuật này càng ngày ERCP càng SUMMARY chứng tỏ được tính ưu việt của nó và thay thế THE TREATMENT OF THE COMMON BILE được phẫn lớn các loại phẫu thuật mở và phẫu DUCT (CBD) STONES BY ERCP IN BAC thuật nội soi đường mật [3], [8], [9]. Bệnh viện NINH GENERAL HOSPITAL đa khoa tỉnh Bắc Ninh cho đến nay cũng đã thực Objectives: Assessment the treatment effects of hiện để điều trị cho nhiều bệnh nhân sỏi đường ERCP therapy on the common bile duct stones mật. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu: Đánh giá patients, between January 2020 and August 2021 at Bac Ninh General Hospital. Methods: CBD stones kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng kỹ thuật were treated ERCP in 51 patients for both primary and nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh Viện Đa recurrent stones. Results: 17.6% of patients were khoa tỉnh Bắc Ninh. Tìm hiểu những yếu tố ảnh recurrent choledocholithiasis. 58.8% of patients had hưởng đến kết quả. stones less than 1cm of diameter. Stones extraction technique using dormia alone in 25,5% , using dormia II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU plus ballon in 51%, using ballonin 23.5%. Stone Gồm 51 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi OMC removal results: -Completely clearance of stones in nhập viện điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc 92.2% - partially removed stones + Stent stent placement in 7.8% Conclusion: CBD stones removal Ninh từ 1/2020 đến 8/2021. using ERCP is an intervention endoscopy procedure Tuối trung bình 65,02 ± 15,95 tuổi. with high success and low complication rate. Tỷ lệ nam giới chiếm tỷ lệ 39,2% thấp hơn so với nữ giới 60,8%. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh. Những BN được Bệnh lý sỏi ống mật chủ khá phổ biến ở nước chẩn đoán là sỏi OMC (lần đầu hoặc tái phát) ta cũng như các nước đang phát triển và là bệnh dựa vào lâm sàng, siêu âm và CTscanner hoặc lý đặc trưng của các nước nhiệt đới [2], [3], [6], MRI [1], [3]. [9]. Cho đến nay tại Việt Nam tình trạng vệ sinh Các tiêu chuẩn lựa chọn [1]: ăn uống và dự phòng có tiến bộ nhiều nhưng sỏi + Có hoặc không có tam chứng Charcot trên ống mật chủ vẫn còn phổ biến và gây ra nhiều lâm sàng; biến chứng trầm trọng [2], [3]. Vị trí sỏi có thể ỏ + Có SOMC trên ít nhất một trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (MRCP/ *Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh CMQDL/ERCP) hoặc lấy được sỏi qua ERCP; **Bện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 2 - 2022 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ BẰNG KỸ THUẬT NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH Nguyễn Anh Tân*, Dương Hồng Thái** TÓM TẮT 14 đường mật trong và ngoài gan hoặc túi mật dẫn Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị đến nhiều biến chứng nặng nề [7]. Sỏi ống mật sỏi ống mật chủ (OMC) bằng nội soi mật tụy ngược chủ với tam chứng: đau hạ sườn phải, sốt, vàng dòng từ 1/2020 đến 8/2021 tại bệnh viện đa khoa tỉnh da sẽ xuất hiện các mức độ nhiễm trùng khác Bắc Ninh. Phương pháp nghiên cứu: tiến hành trên nhau [6]. 51 bệnh nhân. Những bệnh nhân có sỏi ống mật chủ Khoảng hơn hai thập kỷ nay, nhờ áp dụng lần đầu hoặc tái phát được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, siêu âm ổ bụng và CT Scanner hoặc MRI. Kết siêu âm, việc chẩn đoán bệnh lý sỏi ống mật chủ quả: Trong nghiên cứu này số bệnh nhân có tiền sử đã có rất nhiều tiến bộ [8], [9]. Do đó việc điều mổ lấy sỏi ống mật chủ chiếm 17,6%, kích thước sỏi trị sỏi ống chủ cũng đã phát triển ngày càng rõ từ 1cm trở lên chiếm 58,8%. Kỹ thuật lấy sỏi: - Bằng rệt, với nhiều phương pháp tối ưu được lựa chọn. rọ 25,5% - Bằng rọ, bóng 51% - Bằng bóng 23,5%. Hiện nay ngoài ngoài phương pháp phẫu thuật Kết quả lấy sỏi: -Hết hoàn toàn: 92,2% -Hết một mở và phẫu thuật nội soi thì kỹ thuật lấy sỏi OMC phần+Đặt stent nhựa 7,8%. Kết luận: Nội soi mật bằng phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng tụy ngược dòng (ERCP) điều trị sỏi ồng mật chủ là một kỹ thuật nội soi can thiệp qua đường tự nhiên, có (ERCP) là kỹ thuật đang được áp dụng rộng tái nhiều ưu điểm, tỷ lệ thành công cao. trên nhiều trung tâm y tế trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Kĩ thuật này càng ngày ERCP càng SUMMARY chứng tỏ được tính ưu việt của nó và thay thế THE TREATMENT OF THE COMMON BILE được phẫn lớn các loại phẫu thuật mở và phẫu DUCT (CBD) STONES BY ERCP IN BAC thuật nội soi đường mật [3], [8], [9]. Bệnh viện NINH GENERAL HOSPITAL đa khoa tỉnh Bắc Ninh cho đến nay cũng đã thực Objectives: Assessment the treatment effects of hiện để điều trị cho nhiều bệnh nhân sỏi đường ERCP therapy on the common bile duct stones mật. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu: Đánh giá patients, between January 2020 and August 2021 at Bac Ninh General Hospital. Methods: CBD stones kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng kỹ thuật were treated ERCP in 51 patients for both primary and nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh Viện Đa recurrent stones. Results: 17.6% of patients were khoa tỉnh Bắc Ninh. Tìm hiểu những yếu tố ảnh recurrent choledocholithiasis. 58.8% of patients had hưởng đến kết quả. stones less than 1cm of diameter. Stones extraction technique using dormia alone in 25,5% , using dormia II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU plus ballon in 51%, using ballonin 23.5%. Stone Gồm 51 bệnh nhân được chẩn đoán sỏi OMC removal results: -Completely clearance of stones in nhập viện điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc 92.2% - partially removed stones + Stent stent placement in 7.8% Conclusion: CBD stones removal Ninh từ 1/2020 đến 8/2021. using ERCP is an intervention endoscopy procedure Tuối trung bình 65,02 ± 15,95 tuổi. with high success and low complication rate. Tỷ lệ nam giới chiếm tỷ lệ 39,2% thấp hơn so với nữ giới 60,8%. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh. Những BN được Bệnh lý sỏi ống mật chủ khá phổ biến ở nước chẩn đoán là sỏi OMC (lần đầu hoặc tái phát) ta cũng như các nước đang phát triển và là bệnh dựa vào lâm sàng, siêu âm và CTscanner hoặc lý đặc trưng của các nước nhiệt đới [2], [3], [6], MRI [1], [3]. [9]. Cho đến nay tại Việt Nam tình trạng vệ sinh Các tiêu chuẩn lựa chọn [1]: ăn uống và dự phòng có tiến bộ nhiều nhưng sỏi + Có hoặc không có tam chứng Charcot trên ống mật chủ vẫn còn phổ biến và gây ra nhiều lâm sàng; biến chứng trầm trọng [2], [3]. Vị trí sỏi có thể ỏ + Có SOMC trên ít nhất một trong các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (MRCP/ *Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh CMQDL/ERCP) hoặc lấy được sỏi qua ERCP; **Bện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh lý sỏi ống mật chủ Điều trị sỏi ống mật chủ Nội soi mật tụy ngược dòng Kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 286 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 173 0 0