Kết quả điều trị thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh và yếu tố liên quan từ bệnh lý mẹ tại Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 75.06 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị thở máy ở trẻ sơ sinh điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai, xác định yếu tố liên quan từ bệnh lý mẹ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 51 trẻ sơ sinh điều trị thở máy xâm nhập từ 01/6/2019-31/5/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh và yếu tố liên quan từ bệnh lý mẹ tại Bệnh viện Bạch Mai PHẦN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỞ MÁY XÂM NHẬP Ở TRẺ SƠ SINH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỪ BỆNH LÝ MẸ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Trần Tiến Thịnh1, Nguyễn Thị Bích Hồng2, Nguyễn Thành Nam3, Đoàn Thị Huệ4 1 Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, 2Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng - Bắc Giang; 3 Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, 4Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thở máy ở trẻ sơ sinh điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai, xác định yếu tố liên quan từ bệnh lý mẹ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 51 trẻ sơ sinh điều trị thở máy xâm nhập từ 01/6/2019-31/5/2020. Kết quả: Sơ sinh phải thở máy xâm nhập 15,1% trong tổng số sơ sinh bị suy hô hấp, tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái là 2/1. Nhóm sơ sinh thở máy mẹ có bệnh lý chiếm 68,6% cao hơn nhóm mẹ không có bệnh lý 31,4%. Tỷ lệ trẻ sơ sinh cực kỳ non tháng; rất non tháng, non tháng và đủ tháng phải thở máy lần lượt là 15,7%; 47,1%; 29,4%; 7,8%. Cân nặng trung bình nhóm sơ sinh mẹ có bệnh là 1,51±0,71 thấp hơn nhóm mẹ không có bệnh là 1,88±1,04, nhóm cân nặng thấp TẠP CHÍ NHI KHOA 2023, 16, 4 93.4% higher than the other group was 88.6%. Mortality rate Neonates need to be treated for invasive ventilation was 9.8%. Conclusions: Neonates born to maternal diseases have higher mean invasive ventilatory times and lower success rates than born to maternal without the disease. Key words: mechanical ventilation, neonatal mechanical ventilation, pathological, mechanical ventilation.I. ĐẶT VẤN ĐỀ và xác định yếu tố liên quan từ bệnh lý của mẹ Theo thống kê của WHO và UNICEF, năm đến kết quả điều trị thở máy ở trẻ sơ sinh tại khoa2016 trên toàn thế giới có khoảng 2,6 triệu trẻ Nhi Bệnh viện Bạch Mai.sơ sinh tử vong, trung bình 7000 trẻ tử vong II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUmỗi ngày, chiếm 75% số trường hợp tử vong ởtrẻ dưới 1 tuổi, trong đó nguyên nhân chủ yếu 2.1. Đối tượng: 51 trẻ sơ sinh điều trị thở máylà suy hô hấp [7]. Tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch xâm nhập tại khoa Nhi – Bệnh viện Bạch Mai.Mai đã áp dụng thở máy trong điều trị sơ sinh từ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theonăm 1995. Cho đến nay đây vẫn là phương pháp phương pháp mô tả cắt ngangđiều trị cuối cùng áp dụng cho những trẻ suy hô 2.3. Cách thức nghiên cứu và các chỉ số nghiênhấp nặng và nguy kịch. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong cứu:sơ sinh vẫn còn ở mức cao. Theo nghiên cứu củaNguyễn Thành Nam (2018), tỷ lệ sơ sinh tử vong Lấy toàn bộ bệnh nhân sơ sinh suy hô hấpsau khi điều trị bằng thở máy là 15,1% [4]. Những nặng có chỉ định thở máy xâm nhập tại khoa Nhinăm gần đây khoa đã trang bị thêm nhiều loại – Bệnh viện Bạch Mai trong vòng 01 năm đủ tiêucác máy thở như máy thở E150, E360, Caliope… chuẩn (sinh tại khoa Sản – Bệnh viện Bạch Mai,góp phần rất lớn trong công tác điều trị, cải thiện nhập viện điều trị tại khoa Nhi), đồng ý tham giatình trạng bệnh và cứu sống được rất nhiều bệnh nghiên cứu.nhi trong giai đoạn nguy kịch. Tuy nhiên để đánh 2.4. Xử lý số liệu:giá một cách rõ ràng về sự cải thiện tỉ lệ tử vong Bệnh nhân được thu thập thông tin bằngsơ sinh cần phải dựa vào hiệu quả của điều trị một bệnh án nghiên cứu riêng, thống nhất, cácthở máy. Qua đó xác định các yếu tố liên quan số liệu được nhập vào phần mềm thống kê y họcđặc biệt là liên quan từ bệnh lý của người mẹ để SPSS. 20.0 và xử lý bằng các test thống kê y học.có thể rút ra những kinh nghiệm trong việc phốihợp hồi sức Sản – Nhi. Với mong muốn có cái III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUnhìn toàn cảnh hơn về thở máy xâm nhập ở trẻ Nghiên cứu được tiến hành trên 51 trẻ sơ sinhsơ sinh, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục có chỉ định thở máy xâm nhập chiếm 15,1% trongtiêu: Đánh giá kết quả điều trị thở máy xâm nhập tổng số 337 trẻ sơ sinh nhập khoa vì suy hô hấp. Bảng 1. Phân bố giới tính của trẻ sơ sinh thở máy xâm nhập Tình trạng mẹ Mẹ có bệnh Mẹ không có bệnh Tổng, p, Chi-Square Test ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh và yếu tố liên quan từ bệnh lý mẹ tại Bệnh viện Bạch Mai PHẦN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỞ MÁY XÂM NHẬP Ở TRẺ SƠ SINH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỪ BỆNH LÝ MẸ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Trần Tiến Thịnh1, Nguyễn Thị Bích Hồng2, Nguyễn Thành Nam3, Đoàn Thị Huệ4 1 Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, 2Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng - Bắc Giang; 3 Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, 4Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thở máy ở trẻ sơ sinh điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai, xác định yếu tố liên quan từ bệnh lý mẹ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả 51 trẻ sơ sinh điều trị thở máy xâm nhập từ 01/6/2019-31/5/2020. Kết quả: Sơ sinh phải thở máy xâm nhập 15,1% trong tổng số sơ sinh bị suy hô hấp, tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái là 2/1. Nhóm sơ sinh thở máy mẹ có bệnh lý chiếm 68,6% cao hơn nhóm mẹ không có bệnh lý 31,4%. Tỷ lệ trẻ sơ sinh cực kỳ non tháng; rất non tháng, non tháng và đủ tháng phải thở máy lần lượt là 15,7%; 47,1%; 29,4%; 7,8%. Cân nặng trung bình nhóm sơ sinh mẹ có bệnh là 1,51±0,71 thấp hơn nhóm mẹ không có bệnh là 1,88±1,04, nhóm cân nặng thấp TẠP CHÍ NHI KHOA 2023, 16, 4 93.4% higher than the other group was 88.6%. Mortality rate Neonates need to be treated for invasive ventilation was 9.8%. Conclusions: Neonates born to maternal diseases have higher mean invasive ventilatory times and lower success rates than born to maternal without the disease. Key words: mechanical ventilation, neonatal mechanical ventilation, pathological, mechanical ventilation.I. ĐẶT VẤN ĐỀ và xác định yếu tố liên quan từ bệnh lý của mẹ Theo thống kê của WHO và UNICEF, năm đến kết quả điều trị thở máy ở trẻ sơ sinh tại khoa2016 trên toàn thế giới có khoảng 2,6 triệu trẻ Nhi Bệnh viện Bạch Mai.sơ sinh tử vong, trung bình 7000 trẻ tử vong II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUmỗi ngày, chiếm 75% số trường hợp tử vong ởtrẻ dưới 1 tuổi, trong đó nguyên nhân chủ yếu 2.1. Đối tượng: 51 trẻ sơ sinh điều trị thở máylà suy hô hấp [7]. Tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch xâm nhập tại khoa Nhi – Bệnh viện Bạch Mai.Mai đã áp dụng thở máy trong điều trị sơ sinh từ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theonăm 1995. Cho đến nay đây vẫn là phương pháp phương pháp mô tả cắt ngangđiều trị cuối cùng áp dụng cho những trẻ suy hô 2.3. Cách thức nghiên cứu và các chỉ số nghiênhấp nặng và nguy kịch. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong cứu:sơ sinh vẫn còn ở mức cao. Theo nghiên cứu củaNguyễn Thành Nam (2018), tỷ lệ sơ sinh tử vong Lấy toàn bộ bệnh nhân sơ sinh suy hô hấpsau khi điều trị bằng thở máy là 15,1% [4]. Những nặng có chỉ định thở máy xâm nhập tại khoa Nhinăm gần đây khoa đã trang bị thêm nhiều loại – Bệnh viện Bạch Mai trong vòng 01 năm đủ tiêucác máy thở như máy thở E150, E360, Caliope… chuẩn (sinh tại khoa Sản – Bệnh viện Bạch Mai,góp phần rất lớn trong công tác điều trị, cải thiện nhập viện điều trị tại khoa Nhi), đồng ý tham giatình trạng bệnh và cứu sống được rất nhiều bệnh nghiên cứu.nhi trong giai đoạn nguy kịch. Tuy nhiên để đánh 2.4. Xử lý số liệu:giá một cách rõ ràng về sự cải thiện tỉ lệ tử vong Bệnh nhân được thu thập thông tin bằngsơ sinh cần phải dựa vào hiệu quả của điều trị một bệnh án nghiên cứu riêng, thống nhất, cácthở máy. Qua đó xác định các yếu tố liên quan số liệu được nhập vào phần mềm thống kê y họcđặc biệt là liên quan từ bệnh lý của người mẹ để SPSS. 20.0 và xử lý bằng các test thống kê y học.có thể rút ra những kinh nghiệm trong việc phốihợp hồi sức Sản – Nhi. Với mong muốn có cái III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUnhìn toàn cảnh hơn về thở máy xâm nhập ở trẻ Nghiên cứu được tiến hành trên 51 trẻ sơ sinhsơ sinh, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục có chỉ định thở máy xâm nhập chiếm 15,1% trongtiêu: Đánh giá kết quả điều trị thở máy xâm nhập tổng số 337 trẻ sơ sinh nhập khoa vì suy hô hấp. Bảng 1. Phân bố giới tính của trẻ sơ sinh thở máy xâm nhập Tình trạng mẹ Mẹ có bệnh Mẹ không có bệnh Tổng, p, Chi-Square Test ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thở máy xâm nhập Thở máy sơ sinh Thở máy mẹ có bệnh lý Điều trị thở máy xâm nhậpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 286 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 216 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 173 0 0