Kết quả điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 và đánh giá các trường hợp tạo hình cơ hoành bằng tấm ghép gore‐tex
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 445.99 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát kết quả điều trị bệnh thoát vị hoành bẩm sinh, đặc biệt trong nhóm tạo hình cơ hoành bằng tấm gore‐tex. Nghiên cứu thực hiện trên các trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 3 năm 1/2011‐4/2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 và đánh giá các trường hợp tạo hình cơ hoành bằng tấm ghép gore‐tex Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ HOÀNH BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH CƠ HOÀNH BẰNG TẤM GHÉP GORE‐TEX Nguyễn Trần Việt Tánh*, Trần Thanh Trí* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kết quả điều trị bệnh thoát vị hoành bẩm sinh, đặc biệt trong nhóm tạo hình cơ hoành bằng tấm Gore‐tex. Phương pháp nghiên cứu: Các trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 3 năm 1/2011‐4/2013. Kết quả: Qua nghiên cứu 52 bệnh nhân thoát vị hoành bẩm sinh được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2, tỉ lệ sống sót là 82,7%. Chẩn đoán tiền sản ghi nhận ở 63,5% bệnh nhân. Thở HFO và NO lần lượt là 19,2% và 11,5%. Có 6 bệnh nhân (11,5%) được tạo hình cơ hoành bằng tấm Gore‐tex và không có sự khác biệt về kết quả so với nhóm khâu cơ hoành tự thân. Kết luận: Tỉ lệ sống sót trong điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 có thể so sánh với các trung tâm khác trên thế giới. Tạo hình cơ hoành bằng tấm Gore‐tex cho kết quả tốt. Từ khóa: Thoát vị hoành, Gore‐tex, điều trị, phẫu thuật. ABSTRACT OUTCOME OF CONGENITAL DIAPHRAGMATIC HERNIA TREATED AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 AND EVALUATION SOME CASES OF GORE‐TEX PATCH REPAIR Nguyen Tran Viet Tanh, Tran Thanh Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 7 ‐ 12 Objectives: Study the outcome of congenital diaphragmatic hernia (CDH), especially group of Gore‐tex patch repair. Methods: All cases of CDH operated at Children’s Hospital 2 in 3 years 1/2012‐4/2013. Results: With 52 CDH cases operated at Children’s Hospital 2, the survival rate 82.7%. Prenatal diagnosis was noted in 63.5% cases. Using HFO ventilation and NO inhalation was 19.2% and 11.5%, respectively. There were 6 cases (11.5%) of patch Gore‐tex repair and no significant difference of the result compared with primary group was noted. Conclusion: The survival rate of CHD at Children’s Hospital 2 was comparable to those of other countries. Gore‐tex patch repair produces good result. Key words: Congenital diaphragmatic hernia, Gore‐tex, treatment, surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS), sự khiếm khuyết của cơ hoành, xảy ra với tần suất 1 trên * Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tác giả liên hệ: Nguyễn Trần Việt Tánh 8 2500 đến 4000 trẻ sinh sống(20). Nguyên nhân tử vong chính của TVHBS là thiểu sản phổi và tăng áp phổi. Trong những thập niên gần đây đã có những tiến bộ khoa học kỹ thuật được sử dụng ĐT: 01685600154 Email: tanhnguyenm@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Nhi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 trong hồi sức tích cực sơ sinh, như sự phát triển của chất surfactant ngoại sinh, khí thở nitric oxide (NO)(12), thông khí cơ học tần số cao(3) (HFOV: High frequently oscillatory ventilat‐ion) và màng trao đổi oxy ngoài cơ thể (ECMO: Extracorporeal membrane oxygena‐tion)(3). Ngoài ra, với chiến lược “thông khí nhẹ nhàng”(3), phẫu thuật trì hoãn(3) đã có một vài báo cáo trên thế giới cho thấy sự tiến bộ trong kết quả điều trị bệnh nhân (BN) TVHBS, với tỉ lệ sống sót từ 80 đến 90%(10). Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu thoát vị hoành bẩm sinh (Congenital Diaphrag matic Study Group), và nghiên cứu đa trung tâm và đa quốc gia lớn nhất của họcho thấy tỉ lệ sống sót chỉ xấp xỉ mức 70% ở trẻ bị TVHBS. Một số nghiên cứu cũng ủng hộ rằng có “Tỉ lệ tử vong ẩn” của trẻ bị TVHBS(8). Tại Việt Nam, mặc dù điều kiện kinh tế còn hạn chế, một số phương tiện kỹ thuật hiện đại trong y học còn thiếu, nhưng với sự phát triển của nền y học hiện nay, tỉ lệ tử vong của trẻ TVHBS đã giảm đi rất đáng kể. Tuy vậy, đó chỉ là những nhận xét chung chung, chưa có một báo cáo cụ thể nào. Do đó chúng tôi nhận thấy sự cần của một báo cáo về kết quả điều trị TVHBS được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2, một trong những trung tâm nhi khoa lớn của nước Việt Nam. Trong những trẻ TVHBS, một số BN với khiếm khuyết cơ hoành quá lớn, thuộc nhóm nguy cơ tử vong cao, không thể đóng cơ hoành bằng mô tự thân thường được sửa chữa với tấm ghép nhân tạo. Y văn có khá nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tái phát cao với việc sử dụng tấm ghép nhân tạo thay đổi từ 14% đến 50%(5,19). Chính vì thế các phương pháp thay thế cho việc sử dụng tấm ghép được phát triển bao gồm những nguyên liệu sinh học tổng hợp(19), vạt cơ có cuống mạch máu(9), kỹ thuật phát triển mô (tissue engineering)(2). Tuy nhiên, các phương pháp này có những bất ổn tiềm tàng và nói chung quá phức tạp và chi phí cao để đóng một khiếm khuyết giải phẫu đơn giản. Trái ngược với kết quả của các báo cáo t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 và đánh giá các trường hợp tạo hình cơ hoành bằng tấm ghép gore‐tex Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ HOÀNH BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH CƠ HOÀNH BẰNG TẤM GHÉP GORE‐TEX Nguyễn Trần Việt Tánh*, Trần Thanh Trí* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kết quả điều trị bệnh thoát vị hoành bẩm sinh, đặc biệt trong nhóm tạo hình cơ hoành bằng tấm Gore‐tex. Phương pháp nghiên cứu: Các trường hợp thoát vị hoành bẩm sinh được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong 3 năm 1/2011‐4/2013. Kết quả: Qua nghiên cứu 52 bệnh nhân thoát vị hoành bẩm sinh được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2, tỉ lệ sống sót là 82,7%. Chẩn đoán tiền sản ghi nhận ở 63,5% bệnh nhân. Thở HFO và NO lần lượt là 19,2% và 11,5%. Có 6 bệnh nhân (11,5%) được tạo hình cơ hoành bằng tấm Gore‐tex và không có sự khác biệt về kết quả so với nhóm khâu cơ hoành tự thân. Kết luận: Tỉ lệ sống sót trong điều trị thoát vị hoành bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 có thể so sánh với các trung tâm khác trên thế giới. Tạo hình cơ hoành bằng tấm Gore‐tex cho kết quả tốt. Từ khóa: Thoát vị hoành, Gore‐tex, điều trị, phẫu thuật. ABSTRACT OUTCOME OF CONGENITAL DIAPHRAGMATIC HERNIA TREATED AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 AND EVALUATION SOME CASES OF GORE‐TEX PATCH REPAIR Nguyen Tran Viet Tanh, Tran Thanh Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 7 ‐ 12 Objectives: Study the outcome of congenital diaphragmatic hernia (CDH), especially group of Gore‐tex patch repair. Methods: All cases of CDH operated at Children’s Hospital 2 in 3 years 1/2012‐4/2013. Results: With 52 CDH cases operated at Children’s Hospital 2, the survival rate 82.7%. Prenatal diagnosis was noted in 63.5% cases. Using HFO ventilation and NO inhalation was 19.2% and 11.5%, respectively. There were 6 cases (11.5%) of patch Gore‐tex repair and no significant difference of the result compared with primary group was noted. Conclusion: The survival rate of CHD at Children’s Hospital 2 was comparable to those of other countries. Gore‐tex patch repair produces good result. Key words: Congenital diaphragmatic hernia, Gore‐tex, treatment, surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS), sự khiếm khuyết của cơ hoành, xảy ra với tần suất 1 trên * Bệnh viện Nhi Đồng 2 Tác giả liên hệ: Nguyễn Trần Việt Tánh 8 2500 đến 4000 trẻ sinh sống(20). Nguyên nhân tử vong chính của TVHBS là thiểu sản phổi và tăng áp phổi. Trong những thập niên gần đây đã có những tiến bộ khoa học kỹ thuật được sử dụng ĐT: 01685600154 Email: tanhnguyenm@gmail.com Chuyên Đề Ngoại Nhi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 trong hồi sức tích cực sơ sinh, như sự phát triển của chất surfactant ngoại sinh, khí thở nitric oxide (NO)(12), thông khí cơ học tần số cao(3) (HFOV: High frequently oscillatory ventilat‐ion) và màng trao đổi oxy ngoài cơ thể (ECMO: Extracorporeal membrane oxygena‐tion)(3). Ngoài ra, với chiến lược “thông khí nhẹ nhàng”(3), phẫu thuật trì hoãn(3) đã có một vài báo cáo trên thế giới cho thấy sự tiến bộ trong kết quả điều trị bệnh nhân (BN) TVHBS, với tỉ lệ sống sót từ 80 đến 90%(10). Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu thoát vị hoành bẩm sinh (Congenital Diaphrag matic Study Group), và nghiên cứu đa trung tâm và đa quốc gia lớn nhất của họcho thấy tỉ lệ sống sót chỉ xấp xỉ mức 70% ở trẻ bị TVHBS. Một số nghiên cứu cũng ủng hộ rằng có “Tỉ lệ tử vong ẩn” của trẻ bị TVHBS(8). Tại Việt Nam, mặc dù điều kiện kinh tế còn hạn chế, một số phương tiện kỹ thuật hiện đại trong y học còn thiếu, nhưng với sự phát triển của nền y học hiện nay, tỉ lệ tử vong của trẻ TVHBS đã giảm đi rất đáng kể. Tuy vậy, đó chỉ là những nhận xét chung chung, chưa có một báo cáo cụ thể nào. Do đó chúng tôi nhận thấy sự cần của một báo cáo về kết quả điều trị TVHBS được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 2, một trong những trung tâm nhi khoa lớn của nước Việt Nam. Trong những trẻ TVHBS, một số BN với khiếm khuyết cơ hoành quá lớn, thuộc nhóm nguy cơ tử vong cao, không thể đóng cơ hoành bằng mô tự thân thường được sửa chữa với tấm ghép nhân tạo. Y văn có khá nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tái phát cao với việc sử dụng tấm ghép nhân tạo thay đổi từ 14% đến 50%(5,19). Chính vì thế các phương pháp thay thế cho việc sử dụng tấm ghép được phát triển bao gồm những nguyên liệu sinh học tổng hợp(19), vạt cơ có cuống mạch máu(9), kỹ thuật phát triển mô (tissue engineering)(2). Tuy nhiên, các phương pháp này có những bất ổn tiềm tàng và nói chung quá phức tạp và chi phí cao để đóng một khiếm khuyết giải phẫu đơn giản. Trái ngược với kết quả của các báo cáo t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học điều trị thoát vị hoành bẩm sinh Tạo hình cơ hoành tấm ghép gore texGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 230 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 218 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0