Danh mục

Kết quả điều trị trẻ sơ sinh sinh non 26 – 34 tuần tuổi thai tại bệnh viện nhi đồng 2 - Lê Nguyễn Nhật Trung, Ngô Minh Xuân

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 139.14 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này tập trung Khảo sát tỷ lệ các biến chứng liên quan đến sinh non, đặc điểm về điều trị, tỷ lệ tử vong và phân tích sống còn. Qua đó nhận thấy rằng tỷ lệ sinh non nhập viện với chẩn đoán bệnh màng trong cao. Tỷ lệ các biến chứng liên quan đến sinh non như nhiễm trùng huyết muộn, viêm phổi bệnh viện cao. Tỷ lệ tử vong và nguy cơ tử vong cao theo thời gian ở nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị trẻ sơ sinh sinh non 26 – 34 tuần tuổi thai tại bệnh viện nhi đồng 2 - Lê Nguyễn Nhật Trung, Ngô Minh Xuân KẾT QUẢ ĐIỀU TRN TRẺ SƠ SINH SINH NON 26 – 34 TUẦN TUỔI THAI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Lê Nguyễn Nhật Trung*, Ngô Minh Xuân ** TÓM TẮT: Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ các biến chứng liên quan đến sinh non, đặc điểm về điều trị, tỷ lệ tử vong và phân tích sống còn. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, được tiến hành từ ngày 1 tháng 6 năm 2014 đến ngày 31 tháng 5 năm 2015 tại Khoa Sơ sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2. Kết quả: Khảo sát 215 trẻ sinh non 26 – 34 tuần tuổi thai, nhập Khoa Sơ sinh và Hồi sức sơ sinh trước 72 giờ tuổi. Tỷ lệ các biến chứng liên quan đến sinh non: bệnh màng trong (80%), bệnh phổi mạn (9,3%), còn ống động mạch lớn có triệu chứng (14,4%), nhiễm trùng huyết muộn (58,6%), viêm phổi bệnh viện (40,5%), viêm ruột hoại tử (7%), bệnh võng mạc điều trị với laser quang đông (1,4%), xuất huyết não màng não (5,6%). Tỷ lệ các can thiệp: thở máy (44,2%), thở NCPAP ( 90,7%), bơm surfactant (39,1%). Tỷ lệ tử vong (10,2%), tỷ lệ tử vong của các nhóm tuổi thai sinh non 26 – 28 tuần, 29 – 31 tuần và 32 đến 34 tuần lần lượt là 48,3%, 8,1% và 1%. Theo thời gian từ 50 – 80 ngày, nguy cơ tử vong của nhóm tuổi sinh non 29 – 31 tuần tăng thêm 10% trong khi nhóm tuổi 26 – 28 tuần tăng thêm 50%. Kết luận: Tỷ lệ sinh non nhập viện với chNn đoán bệnh màng trong cao. Tỷ lệ các biến chứng liên quan đến sinh non như nhiễm trùng huyết muộn, viêm phổi bệnh viện cao.Tỷ lệ tử vong và nguy cơ tử vong cao theo thời gian ở nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần Từ khóa: sinh non, sinh non và biến chứng, tử vong sinh non ABSTRACT: OUTCOMES OF PRETERM INFANTS 26 – 34 WEEKS GESTATION IN CHILDREN HOSPITAL 2 Objective: Survey rates of complications related preterm infants, characteristics of treatment, mortality and survival analysis Methods: Case - series study. Follow up from june 1, 2014 to may 5, 2015 at the Department of Neonatalogy and NICU, Children Hospital 2 Results: Surveying 215 preterm infants 26 – 34 weeks gestation entered Neonatology and Neonatal Resuscitation before 72 hours old. The incidence of complications related to preterm infants: respiratory distress syndrome (80%), chronic lung disease (9.3%), symptomatic patent ductus arteriosus (14.4%), late-onset sepsis (58.6%), late-onset pneumonia (40.5%), necrotising enterocolitis (7%), retinopathy of prematurity treated by diode laser photocoagulation (1.4%), intraventricular/periventricular haemorrhage (5.6%). The incidence of intervention related to preterm: mechanical ventilation (44.2%), respiratory support with CPAP (90.7%), surfactant therapy (39.1%). Rates of mortality (10.2%), rates of mortality based on gestational age were 48.3%, 8.1% and 1% at 26 – 28 weeks, 29 – 31 weeks and 32 – 34 weeks, respectively. Over time from 50 – 80 days, mortality risk of preterm age group 29 – 31 weeks increased 10% while the age group 26 – 28 weeks increased by 50% Conclutions: The high rate of preterm infants hospitalized with diagnosis respiratory distress syndrome. High rates of complications related to prematurity, such as late – onset sepsis, nosocomial pneumonia. High mortality rates and high mortality risk over time of preterm age group 26 – 28 weeks gestation Key words: preterm infant, preterm infant and complications, mortality *Bệnh viện Nhi đồng 2. **Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: Bs.CKII Lê Nguyễn Nhật Trung ĐT: 0903 994054 Email: lenhattrung74@gmail.com ĐẶT VẤN ĐỀ Tử vong sinh non là nguyên nhân hàng đầu tử vong sơ sinh, và là nguyên nhân đứng hàng thứ 2, sau tử vong do viêm phổi ở trẻ em. Theo báo cáo của Tổ Chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc, có khoảng 18.000 trẻ sơ sinh tử vong sơ sinh hàng năm tại Việt Nam, trong đó có khoảng 35% tử vong do sinh non và biến chứng. Do nguồn lực một số bệnh viện tuyến tỉnh còn thiếu, nên chất lượng điều trị còn hạn chế, việc chuyển tuyến trẻ sơ sinh bệnh nặng nhất là trẻ sinh non đến tuyến điều trị cao hơn còn phổ biến, hoặc chuyển viện do yêu cầu của người nhà. Từ khi thành lập Khoa Hồi sức sơ sinh tại bệnh viện Nhi đồng 2, chưa có một nghiên cứu nào ghi nhận thông tin về mô hình bệnh tật của trẻ sơ sinh nói chung và sơ sinh non tháng nói riêng, tỷ lệ các can thiệp và điều trị cho mỗi loại bệnh tật, biến chứng và tử vong theo tuổi thai hoặc cân nặng lúc sinh. Khi có được những thông tin này sẽ giúp đánh giá và phân bổ lại nguồn lực tại Bệnh viện Nhi đồng 2 cũng như tại các bệnh viện tuyến tỉnh MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát Khảo sát các biến chứng, liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh sinh non 26 đến 34 tuần tuổi thai, điều trị tại Khoa Sơ Sinh và Hồi Sức Sơ Sinh Bệnh viện Nhi đồng 2 từ ngày 1 tháng 6 năm 2014 đến ngày 31 tháng 5 năm 2015. Mục tiêu cụ thể 1. Xác định tỷ lệ các biến chứng liên quan đến sinh non. 2. Khảo sát các đặc điểm về điều trị 3. Khảo sát tỷ lệ tử vong và phân tích sống còn. PHƯƠNG ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: