Danh mục

Kết quả điều trị u tế bào mầm nội sọ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 457.18 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các khối u tế bào mầm nội sọ (Intracranial germ cell tumors - IGCTs) là những khối u hiếm gặp, chủ yếu được phát hiện ở thanh thiếu niên và những người trẻ tuổi. Bài viết nghiên cứu kết quả điều trị u tế bào mầm nội sọ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị u tế bào mầm nội sọ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ươngKết quả điều trị u tế bào mầm nội sọ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương ương Huế Bệnh viện TrungDOI: 10.38103/jcmhch.16.6.10 Nghiên cứuKẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TẾ BÀO MẦM NỘI SỌ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆNNHI TRUNG ƯƠNGNguyễn Thùy Dung1, Bùi Ngọc Lan2, Lê Thị Thùy Dung3, Phùng Tuyết Lan11 Trung tâm Nhi, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City2 Trung tâm Ung thư, Bệnh viện Nhi Trung ương3 Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình DươngTÓM TẮT Đặt vấn đề: Các khối u tế bào mầm nội sọ (Intracranial germ cell tumors - IGCTs) là những khối u hiếm gặp, chủyếu được phát hiện ở thanh thiếu niên và những người trẻ tuổi. Tùy thuộc vào chỉ điểm u và/hoặc đặc điểm mô bệnhhọc, bệnh nhi được điều trị theo nhóm IGCTs dòng tinh hoặc dòng không tinh. Việc kết hợp phẫu thuật, hóa trị, xạ trịđược điều chỉnh theo phân loại nhóm và giai đoạn khối u. Đối tượng, phương pháp: Thực hiện nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọc trên 37 trẻ có chẩn đoán xácđịnh u tế bào mầm nội sọ được điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2016 đến 08/2023. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn với hóa chất tấn công ở IGCTs dòng tinh là 45,5% cao hơn IGCTs dòng khôngtinh 30,8%. Tỉ lệ sống toàn bộ (OS) và tỉ lệ sống không bệnh (EFS) của IGCTs dòng tinh lần lượt là 80% và 79,2%,cao hơn nhóm IGCTs dòng không tinh 39,9% và 37,6% với p = 0,02 và p = 0,01. Độc tính hay gặp là giảm bạch cầuhạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm chức năng nội tiết và thính lực; biểu hiện ở dòng không tinh nhiều hơn dòng tinh. Kết luận: U tế bào mầm nội sọ dòng tinh có tiên lượng tốt hơn dòng không tinh. Từ khóa: U tế bào mầm nội sọ, trẻ em, điều trị.ABSTRACTTREATMENT OUTCOME OF INTRACRANIAL GERM CELL TUMOR IN CHILDREN AT NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICSNguyen Thuy Dung1, Bui Ngoc Lan2, Le Thi Thuy Dung3, Phung Tuyet Lan1 Background: Intracranial germ cell tumors (IGCTs) are rare malignant neoplasms that arise predominantly inadolescents and young adults. Depending on markers and/or histological characteristics, patients are treated as eithergerminoma or non-germinomatous germ cell tumors. The combination of surgery and/or chemotherapy and radiationtherapy is tailored according to grouping and staging. Methods: A retrospective and prospective study was conducted on 37 children with IGCTs who had been treated andfollowed up at Children National Hospital from 01/2016 to 08/2023. Results: Complete response in geminoma IGCTs accounted for 45,5%, higher than nongeminomatous IGCTs at30,8%. The overall survival rate (OS) and event-free survival rate (EFS) of geminoma IGCTs was 80% and 79.2%,respectively, which was higher than those of nongeminomatous IGCTs at 39.9% and 37.6%, with p = 0.02 and p = 0.01.The most common toxicities included neutropenia, thrombocytopenia, anemia, endocrine failure, hearing loss. Manifest innongeminomatous was more than geminoma IGCTs. Conclusions: Geminoma IGCTs had better responding and prognosis than nongeminomatous IGCTs. Keywords: Intracranial germ cell tumors, children, treatment.Ngày nhận bài: 03/7/2024. Ngày chỉnh sửa: 02/8/2024. Chấp thuận đăng: 10/8/2024Tác giả liên hệ: Phùng Tuyết Lan. Email: lan.pt@vinuni.edu.vn. ĐT: +84 98395130562 Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Tập 16, số 6 - năm 2024Kết quả điều trị u tế bào mầmBệnh viện Trung ương Huế nội sọ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ươngI. ĐẶT VẤN ĐỀ Loại trừ khỏi nghiên cứu những trường hợp Theo WHO, IGCTs được phân loại thành dòng tế không thực hiện đủ phác đồ điều trị, lựa chọnbào mầm tinh và tế bào mầm không tinh. IGCTs là bỏ điều trị, chẩn đoán Tại Bệnh viện Nhi Trungbệnh hiếm gặp, chiếm khoảng 5% u tế bào mầm và ương nhưng điều trị tại cơ sở y tế khác hoặc mất0,5-3% khối u hệ thần kinh trung ương [1,2]. Theo theo dõi.Trung tâm Ung thư Quốc gia Singapore, IGCTs 2.2. Phương pháp nghiên cứudòng tinh có tỉ lệ sống toàn bộ và không bệnh lần Hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọc. Tất cả bệnhlượt là 89,2% và 85,2%, dòng không tinh là 70,6% nhi đều được thống nhất chẩn đoán và điều trị thôngvà 61,4% [3]. Tại bệnh viện Nhi Đồng 2, nghiên qua hội chẩn đa chuyên khoa tại Bệnh viện Nhicứu của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Như cho tỉ lệ Trung ương. Các kết quả MRI/CT sọ não, giải phẫusống sau 2 năm là 57,1% [4]. Tùy thuộc vào mô bệnh tại các bệnh viện khác chuyển đến (nếu có) đềubệnh học và giai đoạn của bệnh, IGCTs dòng tinh được hội chẩn lại với các chuyên khoa liên quan.và không tinh được áp dụng điều trị theo các phác Trẻ được điều trị hóa chất, phẫu thuật tại Bệnh việnđồ khác nhau và tiên lượng mỗi nhóm lại có những Nhi Trung ương, xạ trị tại bệnh viện Trung ươngđặc điểm riêng. Do số lượng bệnh nhi ít nên tại Việt quân đội 108.Nam chưa có nhiều nghiên cứu về tỉ lệ tái phát, tử Đánh giá đáp ứng của khối u với điều trị hóavong cũng như điều trị IGCTs. Chính vì vậy, chúng chất tấn công được dựa trên việc phân tích hìnhtôi thực hiện nghiên cứu nhằm nhận xét kết quả điều ảnh MRI sau hóa trị liệu tấn công, thực hiện tạitrị nhóm bệnh lý này. Bệnh viện Nhi Trung ương. Đáp ứng hoàn toànII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN (Complete response - CR) là khối u không còn tổnCỨU thương ngấm thuốc trên phim. Đáp ứng một phần2.1. Đối tượng (Partial response - PR) là khối u giảm ≥ 65% thể 37 bệnh nhi từ 0-15 tuổi được chẩn đoán xác tích mọi tổn thương so với trước điều trị. Khôngđịnh IGCTs, điều trị và theo dõi tại ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: