Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng BCG nội bàng quang tại Bệnh viện K
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.00 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của ung thư bàng quang nông (UTBQN) điều trị bổ trợ bằng Bacillus Calmette-Guérin (BCG) nội bàng quang tại bệnh viện K.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng BCG nội bàng quang tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 536 - th¸ng 3 - sè 1 - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG NÔNG BẰNG BCG NỘI BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Thu Trà1, Vũ Quang Toản2, Nguyễn Xuân Hậu1TÓM TẮT (TURBT) and received adjuvant intravesical BCG therapy at K Hospital from April 2015 to December 1 Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận 2020. Results: A total of 82 NMIBC patients werelâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của ung thư included in the study, with a mean age of 56.8 ± 13.7,bàng quang nông (UTBQN) điều trị bổ trợ bằng ranging from 23 to 84 years old. The male-to-femaleBacillus Calmette-Guérin (BCG) nội bàng quang tại ratio was 6.45. The most common reason for hospitalbệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên admission was hematuria (76.8%). In this study, 72%cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh. 82 bệnh nhân of patients had a single solitary tumor in the bladder,UTBQN mới chẩn đoán, được phẫu thuật nội soi cắt u 12.1% had the largest tumor size over 3 cm, andbàng quang qua đường niệu đạo và bổ trợ bằng BCG 47.6% had tumors with a stalk. The majority ofnội bàng quang tại Bệnh viện K, thời gian từ tháng patients were in stage T1, accounting for 56.1%. The04/2015 đến tháng 12/2020. Kết quả: 82 bệnh nhân high-risk group accounted for 43.9% and had highung thư bàng quang nông được đưa vào nghiên cứu, histological grades. During a mean follow-up period oftuổi trung bình là 56,8± 13,7, dao động từ 23 đến 84, 48.2 months, tumor recurrence occurred in 14.6% oftỷ lệ nam/nữ là 6,45. Lí do vào viện thường gặp nhất patients, requiring repeat TURBT. Disease progressionlà tiểu máu (76,8%). Trong nghiên cứu này, 72% to invasive stage occurred in 4.9% of patients, whobệnh nhân chỉ có 1 u đơn độc trong bàng quang, then underwent radical cystectomy. The most common12,1% bệnh nhân có u kích thước lớn nhất trên 3cm, adverse events were dysuria (31.7%), hematuriau có cuống chiếm tỷ lệ 47,6%. Các bệnh nhân chủ yếu (11%), urgency (7.3%), and high fever (1.2%).ở giai đoạn T1 với 56,1%. Nhóm bệnh nhân có nguy Conclusion: Adjuvant intravesical BCGcơ cao chiếm 43,9% và đều có độ mô học cao. Trong immunotherapy is highly effective and safe in non-thời gian theo dõi trung bình là 48,2 tháng, có 14,6% muscle-invasive bladder cancer patients who havebệnh nhân tái phát, được phẫu thuật nội soi cắt u qua undergone TURBT, reducing the rates of recurrenceđường niệu đạo. Có 4,9% bệnh nhân tiến triển xâm and progression. Keywords: Non-muscle-invasivelấn lớp cơ, đã được phẫu thuật cắt bàng quang triệt bladder cancer, intravesical BCG, non-muscle-invasivecăn. Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là tiểu bladder cancer, immune therapy in bladder cancer.buốt (31,7%), Tiểu máu (11%), tiểu rắt (7,3%), sốtcao (1,2%). Kết luận: Liệu pháp miễn dịch bổ trợ I. ĐẶT VẤN ĐỀbằng BCG nội bàng quang có hiệu quả cao và an toàntrên bệnh nhân ung thư bàng quang nông đã phẫu Ung thư bàng quang (UTBQ) là bệnh ungthuật cắt u qua nội soi, giúp giảm tỉ lệ tái phát và tiến thư thường gặp nhất của đường tiết niệu vàtriển. Từ khóa: Ung thư bàng quang nông, BCG nội đứng thứ 10 trong các bệnh ung thư thườn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng BCG nội bàng quang tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 536 - th¸ng 3 - sè 1 - 2024 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG NÔNG BẰNG BCG NỘI BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Thu Trà1, Vũ Quang Toản2, Nguyễn Xuân Hậu1TÓM TẮT (TURBT) and received adjuvant intravesical BCG therapy at K Hospital from April 2015 to December 1 Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận 2020. Results: A total of 82 NMIBC patients werelâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của ung thư included in the study, with a mean age of 56.8 ± 13.7,bàng quang nông (UTBQN) điều trị bổ trợ bằng ranging from 23 to 84 years old. The male-to-femaleBacillus Calmette-Guérin (BCG) nội bàng quang tại ratio was 6.45. The most common reason for hospitalbệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên admission was hematuria (76.8%). In this study, 72%cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh. 82 bệnh nhân of patients had a single solitary tumor in the bladder,UTBQN mới chẩn đoán, được phẫu thuật nội soi cắt u 12.1% had the largest tumor size over 3 cm, andbàng quang qua đường niệu đạo và bổ trợ bằng BCG 47.6% had tumors with a stalk. The majority ofnội bàng quang tại Bệnh viện K, thời gian từ tháng patients were in stage T1, accounting for 56.1%. The04/2015 đến tháng 12/2020. Kết quả: 82 bệnh nhân high-risk group accounted for 43.9% and had highung thư bàng quang nông được đưa vào nghiên cứu, histological grades. During a mean follow-up period oftuổi trung bình là 56,8± 13,7, dao động từ 23 đến 84, 48.2 months, tumor recurrence occurred in 14.6% oftỷ lệ nam/nữ là 6,45. Lí do vào viện thường gặp nhất patients, requiring repeat TURBT. Disease progressionlà tiểu máu (76,8%). Trong nghiên cứu này, 72% to invasive stage occurred in 4.9% of patients, whobệnh nhân chỉ có 1 u đơn độc trong bàng quang, then underwent radical cystectomy. The most common12,1% bệnh nhân có u kích thước lớn nhất trên 3cm, adverse events were dysuria (31.7%), hematuriau có cuống chiếm tỷ lệ 47,6%. Các bệnh nhân chủ yếu (11%), urgency (7.3%), and high fever (1.2%).ở giai đoạn T1 với 56,1%. Nhóm bệnh nhân có nguy Conclusion: Adjuvant intravesical BCGcơ cao chiếm 43,9% và đều có độ mô học cao. Trong immunotherapy is highly effective and safe in non-thời gian theo dõi trung bình là 48,2 tháng, có 14,6% muscle-invasive bladder cancer patients who havebệnh nhân tái phát, được phẫu thuật nội soi cắt u qua undergone TURBT, reducing the rates of recurrenceđường niệu đạo. Có 4,9% bệnh nhân tiến triển xâm and progression. Keywords: Non-muscle-invasivelấn lớp cơ, đã được phẫu thuật cắt bàng quang triệt bladder cancer, intravesical BCG, non-muscle-invasivecăn. Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là tiểu bladder cancer, immune therapy in bladder cancer.buốt (31,7%), Tiểu máu (11%), tiểu rắt (7,3%), sốtcao (1,2%). Kết luận: Liệu pháp miễn dịch bổ trợ I. ĐẶT VẤN ĐỀbằng BCG nội bàng quang có hiệu quả cao và an toàntrên bệnh nhân ung thư bàng quang nông đã phẫu Ung thư bàng quang (UTBQ) là bệnh ungthuật cắt u qua nội soi, giúp giảm tỉ lệ tái phát và tiến thư thường gặp nhất của đường tiết niệu vàtriển. Từ khóa: Ung thư bàng quang nông, BCG nội đứng thứ 10 trong các bệnh ung thư thườn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư bàng quang Ung thư bàng quang nông BCG nội bàng quang Ung thư bàng quang không xâm lấn cơ Miễn dịch trong ung thư bàng quangTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 199 0 0