Kết quả điều trị viêm gan vi rút C bằng phác đồ Sofosbuvir và Daclatasvir trên người bệnh đồng nhiễm HIV đang điều trị ARV tại tỉnh Thái Nguyên, năm 2022
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 377.95 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu cắt ngang ở người đồng nhiễm viêm gan vi rút C (VGC) trên bệnh nhân HIV đang điều trị ARV nhằm mô tả kết quả điều trị tại tỉnh Thái Nguyên năm 2022. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ bệnh án điện tử của bệnh nhân trên phần mềm HMED của tất cả các bệnh nhân đã hoàn thành liệu trình điều trị VGC bằng phác đồ Sofosbuvir và Daclatasvir và có kết quả xét nghiệm tải lượng VGC sau 12 tuần hoàn thành điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị viêm gan vi rút C bằng phác đồ Sofosbuvir và Daclatasvir trên người bệnh đồng nhiễm HIV đang điều trị ARV tại tỉnh Thái Nguyên, năm 2022DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/898KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C BẰNG PHÁC ĐỒ SOFOSBUVIRVÀ DACLATASVIR TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐỒNG NHIỄM HIVĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN, NĂM 2022 Hồ Thị Quỳnh Trang1*, Phan Thanh Ngân1, Lê Quảng Viễn1, Trần Quốc Hoàn1, Lê Ái Kim Anh1, Phan Thị Thu Hương2, Phạm Hồng Thắng3, Phan Đăng Thân3 1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên 2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 3 Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà NộiTÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang ở người đồng nhiễm viêm gan vi rút C (VGC) trên bệnh nhân HIV đang điều trị ARV nhằm mô tả kết quả điều trị tại tỉnh Thái Nguyên năm 2022. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ bệnh án điện tử của bệnh nhân trên phần mềm HMED của tất cả các bệnh nhân đã hoàn thành liệu trình điều trị VGC bằng phác đồ Sofosbuvir và Daclatasvir và có kết quả xét nghiệm tải lượng VGC sau 12 tuần hoàn thành điều trị. Kết quả cho thấy, quần thể nghiên cứu có tiền sử chẩn đoán viêm gan vi rút là 86,0%, trong đó 8,9% có xơ gan còn bù và 2,9% xét nghiệm HBsAg dương tính. Tình trạng điều trị HIV có kết quả xét nghiệm tải lượng HIV 12 tháng trước khi vào điều trị VGC dưới 200cp đạt 92,9%. Sau 12 tuần điều trị bằng phác đồ Sofosbuvir và Daclatasvir tỷ lệ điều trị thành công VGC trên người bệnh đang điều trị HIV đạt 96,6%. Từ khóa: Đồng nhiễm VGC/HIV; viêm gan vi rút C; Sofosbuvir và DaclatasvirI. ĐẶT VẤN ĐỀ chính dẫn đến tử vong. Trong những năm gần đây, nhờ có thuốc kháng HIV cuộc sống của Tại Việt Nam, số người nhiễm HIV hiện còn người nhiễm đã được cải thiện rõ rệt [2]. Theosống được báo cáo đến thời điểm 30/9/2021 kết quả điều tra các vi rút gây viêm gan đặclà 212.769 trường hợp. Ước tính đến hết năm biệt là viêm gan vi rút C (VGC) đang được2021, cả nước phát hiện khoảng 13.000 trường đánh giá là những nguyên nhân hàng đầu liênhợp HIV dương tính và 2000 trường hợp tử quan với tình trạng nhập viện và tử vong ởvong. Như vậy so với năm 2020 số người nhiễm người nhiễm HIV [3, 4]. Theo ước tính của TổHIV được phát hiện có xu hướng gia tăng mặc chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế, Việt Nam hiệndù dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến việc tiếp có gần 1 triệu người nhiễm VGC mạn tính, tỷcận xét nghiệm HIV của các quần thể có nguy lệ nhiễm VGC trên người nhiễm HIV khoảngcơ lây nhiễm HIV cao [1]. 34,4% (26% - 44%) [5]. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở những người có tình trạng Nhiễm HIV không trực tiếp gây tử vong đồng nhiễm HCV với HIV thường có tìnhcho người nhiễm, nhưng các bệnh nhiễm trùng trạng phá hủy tế bào gan nhanh hơn, bao gồmcơ hội và các bệnh liên quan với HIV/AIDS cả ung thư gan và dẫn đến tử vong nhanh hơnlại là những tác nhân chính gây ảnh hưởng đến so với người không có tình trạng đồng nhiễmsức khỏe của người nhiễm và là nguyên nhân các vi rút viêm gan [4, 6].*Tác giả: Hồ Thị Quỳnh Trang Ngày nhận bài: 27/10/2022Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên Ngày phản biện: 16/11/2022Điện thoại: 0914 940 168 Ngày đăng bài: 08/12/2022Email: hoquynhtrangcdctn@gmail.com172 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 Người nhiễm VGC trên bệnh nhân đồng II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnhiễm HIV (bệnh nhân VGC/HIV) được điều trịARV ngay khi phát hiện nhiễm HIV và điều trị 2.1 Đối tượng nghiên cứuVGC khi CD4 từ 200 tế bào/mm3 trở lên hoặctải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế. Người bệnh Bệnh nhân VGC/HIV đang điều trị ARV tạicó xơ hóa từ F2 trở lên, điều trị HCV ngay khi các cơ sở điều trị HIV/AIDS tình Thái Nguyên.dung nạp điều trị ARV. Chỉ định điều trị VGCcho người nhiễm HIV giống như người bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn: Toàn bộ bệnh nhânVGC không nhiễm HIV. Lựa chọn phác đồ đã hoàn thành 12 tuần điều trị VGC, có kết quảđiều trị ARV và phác đồ điều trị VGC tối ưu để xét nghiệm tải lượng HCV (SRV12) tính đếntránh tương tác thuốc, nếu cần thiết phải điều 30/9/2022.chỉnh liều DAA. Trường hợp người bệnh điều Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã hoàntrị HIV bằng phác đồ Tenofovir/Lamivudin/Dolutegravir (TDF/3TC/DTG - TLD): Điều trị thành hoặc chưa hoàn thành 12 tuần điều trịnhư người VGC không nhiễm HIV. Điều trị khỏi VGC và chưa có kết quả xét nghiệm tải lượngbệnh viêm gan vi rút C là khi người bệnh đạt đáp VGC hoặc có kết quả xét nghiệm SRV12 sauứng vi rút bền vững sau 12 tuần kết thúc điều trị 30/9/2022.(đạt SVR12). Thất bại điều trị: Trường hợp thất 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứubại điều trị là khi không đạt được đáp ứng vi rútbền vững ở tuần thứ 12 sau kết thúc điều trị. Tái Địa điểm nghiên cứu: 9 cơ sở điều trị HIV/phát: Cần theo dõi sau khi ngưng điều trị 24 tuần AIDS trên địa bàn tỉnh là Bệnh viện A, Trungbằng xét nghiệm định lượng HCV RNA để bảo tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên, Sông Công.đảm người bệnh không bị tái phát [5]. Phổ Yên, Phú Lương, Đồng Hỷ, Bệnh viện Đa Hoạt động điều trị VGC bằng phác đồ khoa huyện Phú Bình, huyện Đại Từ và huyệnSofosbuvir và Daclatasvi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị viêm gan vi rút C bằng phác đồ Sofosbuvir và Daclatasvir trên người bệnh đồng nhiễm HIV đang điều trị ARV tại tỉnh Thái Nguyên, năm 2022DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/898KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C BẰNG PHÁC ĐỒ SOFOSBUVIRVÀ DACLATASVIR TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐỒNG NHIỄM HIVĐANG ĐIỀU TRỊ ARV TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN, NĂM 2022 Hồ Thị Quỳnh Trang1*, Phan Thanh Ngân1, Lê Quảng Viễn1, Trần Quốc Hoàn1, Lê Ái Kim Anh1, Phan Thị Thu Hương2, Phạm Hồng Thắng3, Phan Đăng Thân3 1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên 2 Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 3 Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà NộiTÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang ở người đồng nhiễm viêm gan vi rút C (VGC) trên bệnh nhân HIV đang điều trị ARV nhằm mô tả kết quả điều trị tại tỉnh Thái Nguyên năm 2022. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ bệnh án điện tử của bệnh nhân trên phần mềm HMED của tất cả các bệnh nhân đã hoàn thành liệu trình điều trị VGC bằng phác đồ Sofosbuvir và Daclatasvir và có kết quả xét nghiệm tải lượng VGC sau 12 tuần hoàn thành điều trị. Kết quả cho thấy, quần thể nghiên cứu có tiền sử chẩn đoán viêm gan vi rút là 86,0%, trong đó 8,9% có xơ gan còn bù và 2,9% xét nghiệm HBsAg dương tính. Tình trạng điều trị HIV có kết quả xét nghiệm tải lượng HIV 12 tháng trước khi vào điều trị VGC dưới 200cp đạt 92,9%. Sau 12 tuần điều trị bằng phác đồ Sofosbuvir và Daclatasvir tỷ lệ điều trị thành công VGC trên người bệnh đang điều trị HIV đạt 96,6%. Từ khóa: Đồng nhiễm VGC/HIV; viêm gan vi rút C; Sofosbuvir và DaclatasvirI. ĐẶT VẤN ĐỀ chính dẫn đến tử vong. Trong những năm gần đây, nhờ có thuốc kháng HIV cuộc sống của Tại Việt Nam, số người nhiễm HIV hiện còn người nhiễm đã được cải thiện rõ rệt [2]. Theosống được báo cáo đến thời điểm 30/9/2021 kết quả điều tra các vi rút gây viêm gan đặclà 212.769 trường hợp. Ước tính đến hết năm biệt là viêm gan vi rút C (VGC) đang được2021, cả nước phát hiện khoảng 13.000 trường đánh giá là những nguyên nhân hàng đầu liênhợp HIV dương tính và 2000 trường hợp tử quan với tình trạng nhập viện và tử vong ởvong. Như vậy so với năm 2020 số người nhiễm người nhiễm HIV [3, 4]. Theo ước tính của TổHIV được phát hiện có xu hướng gia tăng mặc chức Y tế Thế giới và Bộ Y tế, Việt Nam hiệndù dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến việc tiếp có gần 1 triệu người nhiễm VGC mạn tính, tỷcận xét nghiệm HIV của các quần thể có nguy lệ nhiễm VGC trên người nhiễm HIV khoảngcơ lây nhiễm HIV cao [1]. 34,4% (26% - 44%) [5]. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ở những người có tình trạng Nhiễm HIV không trực tiếp gây tử vong đồng nhiễm HCV với HIV thường có tìnhcho người nhiễm, nhưng các bệnh nhiễm trùng trạng phá hủy tế bào gan nhanh hơn, bao gồmcơ hội và các bệnh liên quan với HIV/AIDS cả ung thư gan và dẫn đến tử vong nhanh hơnlại là những tác nhân chính gây ảnh hưởng đến so với người không có tình trạng đồng nhiễmsức khỏe của người nhiễm và là nguyên nhân các vi rút viêm gan [4, 6].*Tác giả: Hồ Thị Quỳnh Trang Ngày nhận bài: 27/10/2022Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên Ngày phản biện: 16/11/2022Điện thoại: 0914 940 168 Ngày đăng bài: 08/12/2022Email: hoquynhtrangcdctn@gmail.com172 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022 Người nhiễm VGC trên bệnh nhân đồng II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnhiễm HIV (bệnh nhân VGC/HIV) được điều trịARV ngay khi phát hiện nhiễm HIV và điều trị 2.1 Đối tượng nghiên cứuVGC khi CD4 từ 200 tế bào/mm3 trở lên hoặctải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế. Người bệnh Bệnh nhân VGC/HIV đang điều trị ARV tạicó xơ hóa từ F2 trở lên, điều trị HCV ngay khi các cơ sở điều trị HIV/AIDS tình Thái Nguyên.dung nạp điều trị ARV. Chỉ định điều trị VGCcho người nhiễm HIV giống như người bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn: Toàn bộ bệnh nhânVGC không nhiễm HIV. Lựa chọn phác đồ đã hoàn thành 12 tuần điều trị VGC, có kết quảđiều trị ARV và phác đồ điều trị VGC tối ưu để xét nghiệm tải lượng HCV (SRV12) tính đếntránh tương tác thuốc, nếu cần thiết phải điều 30/9/2022.chỉnh liều DAA. Trường hợp người bệnh điều Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã hoàntrị HIV bằng phác đồ Tenofovir/Lamivudin/Dolutegravir (TDF/3TC/DTG - TLD): Điều trị thành hoặc chưa hoàn thành 12 tuần điều trịnhư người VGC không nhiễm HIV. Điều trị khỏi VGC và chưa có kết quả xét nghiệm tải lượngbệnh viêm gan vi rút C là khi người bệnh đạt đáp VGC hoặc có kết quả xét nghiệm SRV12 sauứng vi rút bền vững sau 12 tuần kết thúc điều trị 30/9/2022.(đạt SVR12). Thất bại điều trị: Trường hợp thất 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứubại điều trị là khi không đạt được đáp ứng vi rútbền vững ở tuần thứ 12 sau kết thúc điều trị. Tái Địa điểm nghiên cứu: 9 cơ sở điều trị HIV/phát: Cần theo dõi sau khi ngưng điều trị 24 tuần AIDS trên địa bàn tỉnh là Bệnh viện A, Trungbằng xét nghiệm định lượng HCV RNA để bảo tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên, Sông Công.đảm người bệnh không bị tái phát [5]. Phổ Yên, Phú Lương, Đồng Hỷ, Bệnh viện Đa Hoạt động điều trị VGC bằng phác đồ khoa huyện Phú Bình, huyện Đại Từ và huyệnSofosbuvir và Daclatasvi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đồng nhiễm VGC/HIV Viêm gan vi rút C Điều trị viêm gan vi rút C Phác đồ Sofosbuvir và Daclatasvir Điều trị ARVGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
9 trang 189 0 0