Kết quả ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2006-2023
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 480.29 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành nhằm: Rút ra những ưu, nhược điểm trong công tác ghép thận tại bệnh viện, chia sẻ kinh nghiệm và định hướng dài hạn cho công tác ghép thận nói riêng và ghép tạng nói chung trong Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cũng như trong phạm vi cả nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2006-2023 CHÀO MỪNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX KẾT QUẢ GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ NĂM 2006 - 2023 Nguyễn Thế Cường1, Man Thị Thu Hương1 , Hà Phan Hải An2 Nguyễn Thị Thủy1, Nguyễn Quang Nghĩa1, Dương Đức Hùng1 Tóm tắt Mục tiêu: Báo cáo tổng kết kết quả ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị ViệtĐức từ năm 2006 - 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tảloạt ca bệnh trên 1.850 người bệnh (NB) ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị ViệtĐức từ năm 2006 - 2023. Kết quả: Từ năm 2006 - 2023, chúng tôi thực hiệnghép cho 1.850 trường hợp (TH), chủ yếu là từ người hiến sống (90%), từ ngườihiến chết não là 185 TH (10%). Tỷ lệ sống sau ghép 5 năm đạt trên 98,9%, sau10 năm là 95,7%. Tỷ lệ NB có kháng thể kháng HLA trong huyết thanh là 15,3%,trong đó có 20,3% người nhận có kháng thể kháng trực tiếp người hiến (DSA).Có 24,8% NB mắc viêm gan trước ghép thận. Về điều trị dẫn nhập, 51,8% NB sửdụng Baxiliximab. Về phác đồ thuốc ức chế miễn dịch duy trì, 94,5% NB sửdụng phác đồ có tacrolimus + Mycophelonate acid (MPA)/Mycophelanate mofeti(MMF). Tỷ lệ các biến chứng nhiễm trùng sau ghép: Nhiễm BK máu 12,3%,nhiễm CMV máu 6,2%, nhiễm trùng hô hấp 12,1%, nhiễm khuẩn tiết niệu12,4%... Kết luận: Phương pháp điều trị hiệu quả, tuy nhiên tỷ lệ biến chứngnhiễm trùng và đái tháo đường sau ghép vẫn là một thách thức lớn. Từ khóa: Ghép thận; Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức; Người hiến chết não.KIDNEY TRANSPLANTATION AT VIETDUC UNIVERSITY HOSPITAL FROM 2006 - 2023 Abstract Objectives: To report the kidney transplantation results at VietDuc UniversityHospital from 2006 to 2023. Methods: A retrospective, descriptive case series studyon 1,850 kidney transplant patients at Vietduc University Hospital from 2006 to 2023.1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức2 Trường Đại học Y Hà Nội* Tác giả liên hệ: Man Thị Thu Hương (manhuonghmu@gmail.com) Ngày nhận bài: 01/8/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 30/8/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49si1.959 123TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ - SỐ ĐẶC BIỆT 10/2024Results: From 2006 to 2023, we performed kidney transplants for 1,850 cases,mainly from living donors (90%), and 185 cases from brain-dead donors (10%).The 5-year post-transplant survival rate was over 98.9%, and the 10-year survivalrate was 95.7%. The percentage of patients with anti-HLA antibodies was 15.3%,of which 20.3% had donor-specific antibodies (DSA). Before transplantation,24.8% of patients had hepatitis. Regarding induction therapy, 51.8% of patientsused Basiliximab. For maintenance immunosuppressive therapy, 94.5% of patientsused tacrolimus + Enteric-coated mycophenolate sodium (EC-MS)/Mycophenolatemofetil (MMF). The rates of post-transplant infections were as follows: BKviremia 12.3%, CMV viremia 6.2%, respiratory infections 12.1%, urinary tractinfections 12.4%… HLA mismatches negatively affect graft survival. Conclusion:The treatment method is effective; however, the rate of post-transplantcomplications, such as infections and diabetes, remains a significant challenge. Keywords: Kidney transplantation; VietDuc University Hospital; Brain-dead donor. ĐẶT VẤN ĐỀ vì nhiều lý do nên việc ghép tạng Ghép tạng được xem là một trong không thể tiến hành tiếp. Bệnh việnmười thành tựu y học vĩ đại nhất của Hữu nghị Việt Đức đã tái khởi động lạithế kỷ 20. Ban đầu, việc cấy ghép tạng chương trình ghép thận từ năm 2006,chỉ là một giấc mơ đối với ngành y học bắt đầu với ca ghép thận từ người hiếnvà những NB Việt Nam không may bị khỏe mạnh có quan hệ huyết thống.suy tạng và cần điều trị thay thế. Tuy Hiện nay, Bệnh viện Hữu nghị Việtnhiên, sau 30 năm phát triển, điều này Đức được xem là một trong nhữngđã trở thành hiện thực nhờ vào những trung tâm hàng đầu cả nước về sốtiến bộ vượt bậc của y học trong nước. lượng ca ghép thận từ người hiến sốngCấy ghép tạng đã mở ra cơ hội sống và người hiến chết não. Tính đến thờimới cho những NB suy tạng giai đoạn điểm cuối năm 2023 đã có trên 1.800cuối. Ca ghép thận thành công đầu tiên TH ghép thận được tiến hành tại Bệnhtrên thế giới được thực hiện bởi J viện Hữu nghị Việt Đức, trong đó cóMurray vào ngày 23/12/1954 tại nhiều TH ghép phức tạp có nguy cơBoston, Mỹ, và tại Việt Nam, ca ghép cao; số lượng NB sau ghép đang đượcthận đầu tiên thành công được thực theo dõi và điều trị ngoại trú trên 2.000hiện tại Bệnh viện Quân y 103 vào NB. Nghiên cứu được tiến hành nhằm:ngày 04/6/1992. Năm 2002, Bệnh viện Rút ra những ưu, nhược điểm trongHữu nghị Việt Đức đã chính thức ghép công tác ghép thận tại bệnh viện, chiathận trên người (2 ca), nhưng sau đó, sẻ kinh nghiệm và định hướng dài hạn124CHÀO MỪNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ IXcho công tác ghép thận nói riêng và Dẫn nhập (Simulect, Grafalon, hay khôngghép tạng nói chung trong Bệnh viện dùng dẫn nhập); duy trì (Tacrolimus,Hữu nghị Việt Đức cũng như trong Ciclosporin, MMF/MPA, Everolimus,phạm vi cả nước. Azathioprin); liều thuốc ức chế miễn dịch đang dùng tại thời điểm nghiênĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cứu. Các biến chứng dài hạn sau ghép: NGHIÊN CỨU Đái tháo đường sau ghép; nhiễm trùng 1. Đối tượng nghiên cứu sau ghép (nhiễm CMV máu, BK máu, 1.850 NB được ghép thận tại Bệnh nhiễm viêm gan sau ghép, nhiễm trùngviện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2006 - tiết niệu, nhiễm trùng hô hấp, nhiễm2023. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2006-2023 CHÀO MỪNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX KẾT QUẢ GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC TỪ NĂM 2006 - 2023 Nguyễn Thế Cường1, Man Thị Thu Hương1 , Hà Phan Hải An2 Nguyễn Thị Thủy1, Nguyễn Quang Nghĩa1, Dương Đức Hùng1 Tóm tắt Mục tiêu: Báo cáo tổng kết kết quả ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị ViệtĐức từ năm 2006 - 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tảloạt ca bệnh trên 1.850 người bệnh (NB) ghép thận tại Bệnh viện Hữu nghị ViệtĐức từ năm 2006 - 2023. Kết quả: Từ năm 2006 - 2023, chúng tôi thực hiệnghép cho 1.850 trường hợp (TH), chủ yếu là từ người hiến sống (90%), từ ngườihiến chết não là 185 TH (10%). Tỷ lệ sống sau ghép 5 năm đạt trên 98,9%, sau10 năm là 95,7%. Tỷ lệ NB có kháng thể kháng HLA trong huyết thanh là 15,3%,trong đó có 20,3% người nhận có kháng thể kháng trực tiếp người hiến (DSA).Có 24,8% NB mắc viêm gan trước ghép thận. Về điều trị dẫn nhập, 51,8% NB sửdụng Baxiliximab. Về phác đồ thuốc ức chế miễn dịch duy trì, 94,5% NB sửdụng phác đồ có tacrolimus + Mycophelonate acid (MPA)/Mycophelanate mofeti(MMF). Tỷ lệ các biến chứng nhiễm trùng sau ghép: Nhiễm BK máu 12,3%,nhiễm CMV máu 6,2%, nhiễm trùng hô hấp 12,1%, nhiễm khuẩn tiết niệu12,4%... Kết luận: Phương pháp điều trị hiệu quả, tuy nhiên tỷ lệ biến chứngnhiễm trùng và đái tháo đường sau ghép vẫn là một thách thức lớn. Từ khóa: Ghép thận; Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức; Người hiến chết não.KIDNEY TRANSPLANTATION AT VIETDUC UNIVERSITY HOSPITAL FROM 2006 - 2023 Abstract Objectives: To report the kidney transplantation results at VietDuc UniversityHospital from 2006 to 2023. Methods: A retrospective, descriptive case series studyon 1,850 kidney transplant patients at Vietduc University Hospital from 2006 to 2023.1 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức2 Trường Đại học Y Hà Nội* Tác giả liên hệ: Man Thị Thu Hương (manhuonghmu@gmail.com) Ngày nhận bài: 01/8/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 30/8/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49si1.959 123TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ - SỐ ĐẶC BIỆT 10/2024Results: From 2006 to 2023, we performed kidney transplants for 1,850 cases,mainly from living donors (90%), and 185 cases from brain-dead donors (10%).The 5-year post-transplant survival rate was over 98.9%, and the 10-year survivalrate was 95.7%. The percentage of patients with anti-HLA antibodies was 15.3%,of which 20.3% had donor-specific antibodies (DSA). Before transplantation,24.8% of patients had hepatitis. Regarding induction therapy, 51.8% of patientsused Basiliximab. For maintenance immunosuppressive therapy, 94.5% of patientsused tacrolimus + Enteric-coated mycophenolate sodium (EC-MS)/Mycophenolatemofetil (MMF). The rates of post-transplant infections were as follows: BKviremia 12.3%, CMV viremia 6.2%, respiratory infections 12.1%, urinary tractinfections 12.4%… HLA mismatches negatively affect graft survival. Conclusion:The treatment method is effective; however, the rate of post-transplantcomplications, such as infections and diabetes, remains a significant challenge. Keywords: Kidney transplantation; VietDuc University Hospital; Brain-dead donor. ĐẶT VẤN ĐỀ vì nhiều lý do nên việc ghép tạng Ghép tạng được xem là một trong không thể tiến hành tiếp. Bệnh việnmười thành tựu y học vĩ đại nhất của Hữu nghị Việt Đức đã tái khởi động lạithế kỷ 20. Ban đầu, việc cấy ghép tạng chương trình ghép thận từ năm 2006,chỉ là một giấc mơ đối với ngành y học bắt đầu với ca ghép thận từ người hiếnvà những NB Việt Nam không may bị khỏe mạnh có quan hệ huyết thống.suy tạng và cần điều trị thay thế. Tuy Hiện nay, Bệnh viện Hữu nghị Việtnhiên, sau 30 năm phát triển, điều này Đức được xem là một trong nhữngđã trở thành hiện thực nhờ vào những trung tâm hàng đầu cả nước về sốtiến bộ vượt bậc của y học trong nước. lượng ca ghép thận từ người hiến sốngCấy ghép tạng đã mở ra cơ hội sống và người hiến chết não. Tính đến thờimới cho những NB suy tạng giai đoạn điểm cuối năm 2023 đã có trên 1.800cuối. Ca ghép thận thành công đầu tiên TH ghép thận được tiến hành tại Bệnhtrên thế giới được thực hiện bởi J viện Hữu nghị Việt Đức, trong đó cóMurray vào ngày 23/12/1954 tại nhiều TH ghép phức tạp có nguy cơBoston, Mỹ, và tại Việt Nam, ca ghép cao; số lượng NB sau ghép đang đượcthận đầu tiên thành công được thực theo dõi và điều trị ngoại trú trên 2.000hiện tại Bệnh viện Quân y 103 vào NB. Nghiên cứu được tiến hành nhằm:ngày 04/6/1992. Năm 2002, Bệnh viện Rút ra những ưu, nhược điểm trongHữu nghị Việt Đức đã chính thức ghép công tác ghép thận tại bệnh viện, chiathận trên người (2 ca), nhưng sau đó, sẻ kinh nghiệm và định hướng dài hạn124CHÀO MỪNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ IXcho công tác ghép thận nói riêng và Dẫn nhập (Simulect, Grafalon, hay khôngghép tạng nói chung trong Bệnh viện dùng dẫn nhập); duy trì (Tacrolimus,Hữu nghị Việt Đức cũng như trong Ciclosporin, MMF/MPA, Everolimus,phạm vi cả nước. Azathioprin); liều thuốc ức chế miễn dịch đang dùng tại thời điểm nghiênĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cứu. Các biến chứng dài hạn sau ghép: NGHIÊN CỨU Đái tháo đường sau ghép; nhiễm trùng 1. Đối tượng nghiên cứu sau ghép (nhiễm CMV máu, BK máu, 1.850 NB được ghép thận tại Bệnh nhiễm viêm gan sau ghép, nhiễm trùngviện Hữu nghị Việt Đức từ năm 2006 - tiết niệu, nhiễm trùng hô hấp, nhiễm2023. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y Dược học Người hiến chết não Công tác ghép thận Phác đồ thuốc ức chế miễn dịch Phương pháp điều trị ghép thậnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
5 trang 204 0 0
-
13 trang 204 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
10 trang 200 1 0