Kết quả giải phẫu bệnh của 392 mẫu sinh thiết thận ghép tại Bệnh Viện Hoàng Gia Melbourne (05/2012-03/2013)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 786.84 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giải phẫu bệnh của thận ghép là một lãnh vực còn mới trong ngành giải phẫu bệnh ở Việt Nam. Nhu cầu có một báo cáo đúc kết hệ thống các đặc điểm GPB của thận ghép dựa trên số liệu của các mẫu sinh thiết tại Bệnh Viện Hoàng Gia Melbourne là cần thiết trong tình hình hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả giải phẫu bệnh của 392 mẫu sinh thiết thận ghép tại Bệnh Viện Hoàng Gia Melbourne (05/2012-03/2013) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA 392 MẪU SINH THIẾT THẬN GHÉP TẠI BỆNH VIỆN HOÀNG GIA MELBOURNE (05/2012 – 03/2013) Trần Hiệp Đức Thắng*, Moira Finlay**, Anand Murugasu**, Anthony Landgren** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Giải Phẫu Bệnh (GPB) của thận ghép là một lãnh vực còn mới trong ngành GPB ở Việt Nam. Nhu cầu có một báo cáo đúc kết hệ thống các đặc điểm GPB của thận ghép dựa trên số liệu của các mẫu sinh thiết tại Bệnh Viện Hoàng Gia Melbourne là cần thiết trong tình hình hiện nay. Phương pháp: Trong thời gian 10 tháng từ 05 – 2012 đến 03 – 2013, chúng tôi đã khảo sát 392 mẫu sinh thiết thận ghép gửi đến Khoa GPB, Bệnh Viện Hoàng Gia Melbourne. Kết quả thận ghép được mô tả cắt ngang dựa trên phân loại theo tiêu chuẩn Banff 1997, cập nhật 2007 và 2009. Kết quả: Có 82 mẫu sinh thiết thận ghép ngay sau tái tưới máu với 47 tổn thương ống thận cấp (TTOTC) chiếm 57%, 19 mẫu bất thường từ người cho (BTNC) chiếm 20% với 1 trường hợp bệnh cầu thận màng (BCTM), 12 mẫu bất thường tối thiểu (BTTT) chiếm tỷ lệ 15% và 4 hoại tử ống thận cấp (HTOTC) chiếm 5%. Trong 310 mẫu sinh thiết thận ghép còn lại thực hiện trên 203 trường hợp, có 167 phân loại 6 chiếm 54% bao gồm TTOTC; ngộ độc ức chế calcineurin; nhiễm BK virus; bệnh thận tái phát, 45 phân loại 3 chiếm 15%, 38 phân loại 1 chiếm 12%, 27 phân loại 2 (9%) gồm 12 thải ghép cấp thể dịch (TGCTD) và 15 thải ghép thể dịch mạn tính hoạt động(TGTDMTHD), 26 phân loại 4 chiếm 8% gồm 12 thải ghép cấp tế bào (TGCTB) loại IA; 12 TGCTB loại IB và 7 phân loại 5 chiếm tỷ lệ 2%. Kết luận: Kết quả GPB thận ghép có thể phức tạp với nhiều phân loại kết hợp. Khảo sát GPB thận ghép là công cụ rất quan trọng để chẩn đoán các bệnh lý sau ghép thận, phát hiện và chẩn đoán loại thải ghép, từ đó giúp ích cho điều trị, theo dõi và tiên lượng chức năng thận ghép. Từ khoá: hoại tử ống thận cấp ngộ độc ức chế calcineurin, thải ghép cấp, thải ghép mạn ABSTRACT PATHOLOGY RESULTS OF 392 RENAL TRANSPLANT BIOPSIES AT ROYAL MELBOURNE HOSPITAL (05/2012 – 03/2013) Tran Hiep Duc Thang, Moira Finlay, Anand Murugasu, Anthony Landgren * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 88 ‐ 96 Introduction and objectives: In the context of early renal transplant pathology in Viet Nam, a systemic report of pathology features in renal transplant biopsies based on the data of Anatomical Pathology Department of Royal Melbourne Hospital is necessary. Methods: Over a ten‐month period (May‐2012 to March‐2013), we observed and reported 392 renal transplant biopsies sent to Pathology Department of Royal Melbourne Hospital. The results were cross‐sectioned described following classification criteria of Banff 1997 updated 2007 and 2009. Results: There were 82 post reperfusion transplant biopsies with 47 acute tubular injury (ATI) – 57%; 19 donor related abnormalities (20%) with 1 membranous glomerulopathy; 12 minimal abnormalities (15%) and acute tubular necrosis (ATN) – 5%. In the rest 310 renal transplant biopsies obtained from 203 kidney * Khoa Giải phẫu bệnh, BV Nhân Dân Gia Định, ** khoa giải phẫu bệnh, bệnh viện Royal Melbourne, Úc Tác giả liên lạc: ThS Trần Hiệp Đức Thắng ĐT: +84 8 38412692 Email: thangco19752003@yahoo.com 88 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học transplant recipients, there were 167 of type 6 (54%) including ATI; calcineurin inhibitor (CNI) toxicity; BK virus infection; recurrent diseases, 45 of type 3 (15%), 38 of type 1 (12%), 27 of type 2 (9%) including 12 acute antibody‐mediated rejection (AbMR) and 15 chronic active AbMR, 26 of type 4 (8%) with 12 acute cellular rejection (ACR) type IA; 12 ACR type IB; 1 type IIA and 1 type IIB, and 7 of type 5 (2%). Conclusions: Pathology features of renal transplant can be very complicated and sometimes in combination. Renal biopsy is a very important and sensitive tool for the diagnosis of rejection and other causes of graft dysfunction. Keywords: acute tubular necrosis, calcineurine inhibitor toxicity, acute rejection, chronic rejection lâm sàng và ít liên quan đến GPB. Các báo cáo ĐẶT VẤN ĐỀ trong nước liên quan đến GPB thận ghép hầu Mặc dù ghép thận đã được thực hiện rộng như chưa thực hiện. rãi cách đây hơn 40 năm, Ghép thận chỉ thật sự Bài viết này mượn các kết quả GPB của các tiến bộ từ những năm 1983 kể từ khi các thuốc sinh thiết thận ghép thực hiện tại Bệnh Viện ức chế miễn dịch thế hệ mới như thuốc kháng Hoàng Gia Melbourne để đúc kết nhằm đưa ra calcineurin được sử dụng và tiếp theo đó là sự một cái nhìn tổng quan về đặc điểm GPB của các ra đờ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả giải phẫu bệnh của 392 mẫu sinh thiết thận ghép tại Bệnh Viện Hoàng Gia Melbourne (05/2012-03/2013) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA 392 MẪU SINH THIẾT THẬN GHÉP TẠI BỆNH VIỆN HOÀNG GIA MELBOURNE (05/2012 – 03/2013) Trần Hiệp Đức Thắng*, Moira Finlay**, Anand Murugasu**, Anthony Landgren** TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Giải Phẫu Bệnh (GPB) của thận ghép là một lãnh vực còn mới trong ngành GPB ở Việt Nam. Nhu cầu có một báo cáo đúc kết hệ thống các đặc điểm GPB của thận ghép dựa trên số liệu của các mẫu sinh thiết tại Bệnh Viện Hoàng Gia Melbourne là cần thiết trong tình hình hiện nay. Phương pháp: Trong thời gian 10 tháng từ 05 – 2012 đến 03 – 2013, chúng tôi đã khảo sát 392 mẫu sinh thiết thận ghép gửi đến Khoa GPB, Bệnh Viện Hoàng Gia Melbourne. Kết quả thận ghép được mô tả cắt ngang dựa trên phân loại theo tiêu chuẩn Banff 1997, cập nhật 2007 và 2009. Kết quả: Có 82 mẫu sinh thiết thận ghép ngay sau tái tưới máu với 47 tổn thương ống thận cấp (TTOTC) chiếm 57%, 19 mẫu bất thường từ người cho (BTNC) chiếm 20% với 1 trường hợp bệnh cầu thận màng (BCTM), 12 mẫu bất thường tối thiểu (BTTT) chiếm tỷ lệ 15% và 4 hoại tử ống thận cấp (HTOTC) chiếm 5%. Trong 310 mẫu sinh thiết thận ghép còn lại thực hiện trên 203 trường hợp, có 167 phân loại 6 chiếm 54% bao gồm TTOTC; ngộ độc ức chế calcineurin; nhiễm BK virus; bệnh thận tái phát, 45 phân loại 3 chiếm 15%, 38 phân loại 1 chiếm 12%, 27 phân loại 2 (9%) gồm 12 thải ghép cấp thể dịch (TGCTD) và 15 thải ghép thể dịch mạn tính hoạt động(TGTDMTHD), 26 phân loại 4 chiếm 8% gồm 12 thải ghép cấp tế bào (TGCTB) loại IA; 12 TGCTB loại IB và 7 phân loại 5 chiếm tỷ lệ 2%. Kết luận: Kết quả GPB thận ghép có thể phức tạp với nhiều phân loại kết hợp. Khảo sát GPB thận ghép là công cụ rất quan trọng để chẩn đoán các bệnh lý sau ghép thận, phát hiện và chẩn đoán loại thải ghép, từ đó giúp ích cho điều trị, theo dõi và tiên lượng chức năng thận ghép. Từ khoá: hoại tử ống thận cấp ngộ độc ức chế calcineurin, thải ghép cấp, thải ghép mạn ABSTRACT PATHOLOGY RESULTS OF 392 RENAL TRANSPLANT BIOPSIES AT ROYAL MELBOURNE HOSPITAL (05/2012 – 03/2013) Tran Hiep Duc Thang, Moira Finlay, Anand Murugasu, Anthony Landgren * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 88 ‐ 96 Introduction and objectives: In the context of early renal transplant pathology in Viet Nam, a systemic report of pathology features in renal transplant biopsies based on the data of Anatomical Pathology Department of Royal Melbourne Hospital is necessary. Methods: Over a ten‐month period (May‐2012 to March‐2013), we observed and reported 392 renal transplant biopsies sent to Pathology Department of Royal Melbourne Hospital. The results were cross‐sectioned described following classification criteria of Banff 1997 updated 2007 and 2009. Results: There were 82 post reperfusion transplant biopsies with 47 acute tubular injury (ATI) – 57%; 19 donor related abnormalities (20%) with 1 membranous glomerulopathy; 12 minimal abnormalities (15%) and acute tubular necrosis (ATN) – 5%. In the rest 310 renal transplant biopsies obtained from 203 kidney * Khoa Giải phẫu bệnh, BV Nhân Dân Gia Định, ** khoa giải phẫu bệnh, bệnh viện Royal Melbourne, Úc Tác giả liên lạc: ThS Trần Hiệp Đức Thắng ĐT: +84 8 38412692 Email: thangco19752003@yahoo.com 88 Chuyên Đề Thận ‐ Niệu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học transplant recipients, there were 167 of type 6 (54%) including ATI; calcineurin inhibitor (CNI) toxicity; BK virus infection; recurrent diseases, 45 of type 3 (15%), 38 of type 1 (12%), 27 of type 2 (9%) including 12 acute antibody‐mediated rejection (AbMR) and 15 chronic active AbMR, 26 of type 4 (8%) with 12 acute cellular rejection (ACR) type IA; 12 ACR type IB; 1 type IIA and 1 type IIB, and 7 of type 5 (2%). Conclusions: Pathology features of renal transplant can be very complicated and sometimes in combination. Renal biopsy is a very important and sensitive tool for the diagnosis of rejection and other causes of graft dysfunction. Keywords: acute tubular necrosis, calcineurine inhibitor toxicity, acute rejection, chronic rejection lâm sàng và ít liên quan đến GPB. Các báo cáo ĐẶT VẤN ĐỀ trong nước liên quan đến GPB thận ghép hầu Mặc dù ghép thận đã được thực hiện rộng như chưa thực hiện. rãi cách đây hơn 40 năm, Ghép thận chỉ thật sự Bài viết này mượn các kết quả GPB của các tiến bộ từ những năm 1983 kể từ khi các thuốc sinh thiết thận ghép thực hiện tại Bệnh Viện ức chế miễn dịch thế hệ mới như thuốc kháng Hoàng Gia Melbourne để đúc kết nhằm đưa ra calcineurin được sử dụng và tiếp theo đó là sự một cái nhìn tổng quan về đặc điểm GPB của các ra đờ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Hoại tử ống thận cấp Ngộ độc ức chế calcineurin Thải ghép cấp Thải ghép mạnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0