Bài viết Kết quả hóa trị trên bệnh nhân ung thư tụy tại bệnh viện K trình bày đánh giá kết quả hóa trị trên bệnh nhân ung thư tụy giai đoạn lan tràn tại chỗ hoặc di căn tại bệnh viện K. Kết quả cho thấy không có đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần là18,3%; bệnh giữ nguyên là 42,9%, bệnh tiến triển là 38,8%. Sống thêm không tiến triển ước tính theo Kaplan - Meier tại thời điểm 6 tháng là 46,6% với thời gian sống thêm không tiến triển trung bình là 5,9 ± 0,7 tháng,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả hóa trị trên bệnh nhân ung thư tụy tại bệnh viện K
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
conlusion, Corrective surgical therapy is one of the options that provided good long-term results
with few complications.
Keyword: hyperthyroidism, total thyroidectomy
KẾT QUẢ HÓA TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN
UNG THƯ TỤY TẠI BỆNH VIỆN K
Nguyễn Tuyết Mai, Phạm Thị Vân Anh
Bệnh viện K Hà Nội
Đánh giá kết quả hóa trị trên bệnh nhân ung thư tụy giai đoạn lan tràn tại chỗ hoặc di căn tại bệnh viện
K. Kết quả cho thấy không có đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng một phần là18,3%; bệnh giữ nguyên là 42,9%,
bệnh tiến triển là 38,8%. Sống thêm không tiến triển ước tính theo Kaplan - Meier tại thời điểm 6 tháng là
46,6% với thời gian sống thêm không tiến triển trung bình là 5,9 ± 0,7 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại 1
năm là 30,3% với thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 11,6 ± 1,5 tháng. Sống thêm toàn bộ nhóm đa hóa
trị cao hơn nhóm đơn hóa trị với gemcitabine. Hóa trị giúp cải thiện thời gian sống thêm cho ung thư tụy giai
đoạn lan tràn tại chỗ hoặc di căn. Phác đồ đa hóa trị với gemcitabine cho tỉ lê đáp ứng và sống thêm cao nhất.
Từ khóa: ung thư tụy, thời gian sống thêm không tiến triển, thời gian sống thêm toàn bộ, hóa trị liệu,
gemcitabine
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tụy là một loại u ác tính có nguồn
gốc từ các tế bào của mô tụy. Trong đó hơn
95% là ung thư biểu mô tuyến của tụy xuất
phát từ phần tụy ngoại tiết được gọi là ung thư
tụy ngoại tiết, khoảng 5% ung thư phát triển từ
tế bào đảo tụy thuộc phần tụy nội tiết và được
xếp vào nhóm u thần kinh nội tiết [1].
Về dịch tễ học, ung thư tụy đứng thứ 13
trong số các bệnh ung thư hay gặp nhất trên
toàn thế giới và đứng thứ 8 trong số các
nguyên nhân gây tử vong do ung thư. Tỷ lệ
mắc cao nhất ở Mỹ, thấp nhất ở Ấn Độ và
Thái Lan. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư tụy
chuẩn theo tuổi là 0,7/100.000 dân và có xu
hướng tăng lên trong những năm gần đây [1].
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Tuyết Mai, Bệnh viện K Hà Nội
Email: bacsimaia@gmail.com
Ngày nhận: 13/01/2013
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013
TCNCYH 82 (2) - 2013
Ung thư tụy thường gặp ở tuổi từ 70 đến 80
và khá cân bằng giữa 2 giới, một số yếu tố
nguy cơ gây ung thư tụy như các yếu tố về di
truyền, hút thuốc lá, béo phì, đái tháo đường,
uống rượu, viêm tụy, các yếu tố về môi trường
làm việc và chế độ ăn …. [1, 2]. Nhờ những
tiến bộ của y học nên việc chẩn đoán ung thư
tụy có nhiều cải thiện. Tuy nhiên do các triệu
chứng bệnh thường xuất hiện muộn và không
đặc hiệu mà 80% bệnh nhân ung thư tụy
được chẩn đoán là ở giai đoạn không còn khả
năng phẫu thuật cắt bỏ u [4]. Điều trị ung thư
tụy, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị cơ
bản, được chỉ định cho bệnh nhân ở giai đoạn
sớm còn khả năng cắt bỏ u. Với ung thư tụy
giai đoạn III, IV hoặc ung thư tụy tái phát thì
hóa trị toàn thân là phương pháp điều trị chính
với mục đích là giảm nhẹ triệu chứng và cải
thiện thời gian sống thêm. Có nhiều phác đồ
hóa chất đã được áp dụng trong thực hành
lâm sàng, trong đó phác đồ gemcitabine đơn
83
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thuần hoặc kết hợp vẫn được xem là phác đồ
tối ưu cho điều trị ung thư tụy giai đoạn tiến
triển [1, 4]. Tuy nhiên, ung thư tụy vẫn là bệnh
có tiên lượng xấu, thời gian sống thêm trung
bình của ung thư tụy giai đoạn tiến triển tại
chỗ là từ 8 - 12 tháng và ở giai đoạn có di căn
là từ 3 - 6 tháng [3, 4]. Hiện nay ở nước ta, có
một số nghiên cứu về ung thư tụy nhưng chủ
yếu tập trung về vấn đề lâm sàng, giá trị của
một số xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán
hình ảnh trong chẩn đoán bệnh, đánh giá về
phương pháp điều trị phẫu thuật và kết quả
điều trị phẫu thuật. Vấn đề điều trị hóa chất và
đánh giá sống thêm của ung thư tụy sau điều
trị hóa chất đến nay vẫn chưa có tác giả nào
đề cập đến. Chính vì vậy nghiên cứu này
được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá kết
quả hóa trị trên bệnh nhân ung thư tụy giai
đoạn lan tràn tại chỗ hoặc tái phát di căn tại
bệnh viện K.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Bệnh nhân ung thư tụy được điều trị hóa
chất tại Bệnh viện K từ tháng 01/2007 đến
tháng 10/2012.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: bệnh
nhân ung thư tụy giai đoạn lan tràn tại chỗ
hoặc tái phát di căn (theo AJCC 2010) [3], có
mô bệnh học là ung thư tụy ngoại tiết, đã
được điều trị ít nhất 2 đợt hóa chất, bệnh
nhân được theo dõi sau điều trị, tự nguyện
tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: là nghiên cứu can
thiệp lâm sàng không đối chứng.
Cỡ mẫu: nghiên cứu được tiến hành trên
49 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn từ
01/2007 đến 10/2012 với phương pháp chọn
mẫu thuận tiện.
84
Các bước tiến hành
- Tùy theo thể trạng bệnh nhân, điều kiện
kinh tế, chế độ bảo hiểm y tế... bệnh nhân
được điều trị một trong những phác đồ sau:
+ Phác đồ GEM đơn thuần hoặc kết hợp:
Gemcitabin với capecitabin (GEMCAP).
Gemcitabin 1000 mg/m² da, truyền tĩnh
mạch 30 phút, ngày 1 + ngày 8.
Capecitabine 650 mg/m² da, uống 2 lần/
ngày, liên tục từ ngày 1 tới ngày 14 hoặc kết
hợp với Oxaliplatin ( GEMOX) 100 mg/m² da,
truyền tĩnh mạch ...