Kết quả khảo nghiệm các giống cam nhập nội ở các tỉnh phía Bắc
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.60 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kết quả khảo nghiệm các giống cam nhập nội ở các tỉnh phía Bắc được nghiên cứu với mục tiêu xác định được các giống cam sạch bệnh sinh trưởng và phát triển khỏe, năng suất, chất lượng cao, không hạt và ít hạt thích hợp cho các vùng sinh thái.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả khảo nghiệm các giống cam nhập nội ở các tỉnh phía BắcTạp chí Khoa học và ng nghệ ng nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015thương phẩm (có kích thước 2,1 >4cm) đạt 5,15 củ, Hải Nam Trung bộ, Báo cáo khoa ho ̣c Viê ̣n KHKTtương ứng với 58,7% số củ thu hoạch được NN Duyên hải NamTrung bô ̣.2. Đề nghị Cho phép khuyến cáo và ứng dụng các kỹ thuậttrên trong việc nhân giống hoa huệ Hương tại vùngDuyên Hải Nam Trung bộ.TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Xuân Linh (2000) Điều tra, thu thập, đánh giá, bảo tồn, nhân nhanh nguồn cảnh miền Bắc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2000. Nguyễn Thị Kim Lý (2009). ả Nông nghiệp, 2009. Ngày nhận bài: 11/9/2015 Lê Văn Luy (2009) Tuyển chọn và xây dựng quy Người phản biện: TS. Đặng Văn Đông trình kỹ thuật trồng một số loài hoa tại vùng Duyên Ngày phản biện: 8/10/2015 Ngày duyệt đăng: 16/10/2015 Đỗ Năng Vịnh1, Lê Quốc Hùng1, Hà Thị Thúy1, Nguyễn Văn Nhị1 Testing introduced orange varieties in some northern provinces of vietnamAbstract Orange (Citrus sinensis Osbeck) is one of the important fruit in many countries over the world. In Vietnam,it is also considered as one of the key fruit crops. However, most of varieties in our country are local ones, withunstable, low yield and quality, in which, the seedy fruits. The aim of this study is to selecting varieties withseedless, high yield for production in the North of Vietnam. The varietal screening was carried out in four mainconcentrated orange-growing provinces in the North Vietnam, including Huong Son-Ha Tinh, Tho Xuan-ThanhHoa, Lac Thuy, Cao Phong -Hoa Binh and Van Chan-Yen Bai provinces from 2012 to 2014. Results showedthat yield of 3 years old trees (variety clone codes Marrs No.10) reached 12.99 to 14.99 tons/ha; Clone MarrsNo.9 reached 14.66 to 16.66 tons/ha; Clone Hamlin No.146 ( 9.66 to 11.33 tons/ha), Clone Hamlin No.8 (8.33 to8.99 tons /ha). The seed number of all clones and varieties was less than 5 seeds/fruits (varied from 2.4 to 4.8seeds/fruits). The selected clones were considered as promising vatieties to be introduced into production areasin the North of Vietnam in the coming years. Key words: Orange varieties, testing, North Vietnam, productivity, seedlessI. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây ăn quả có múi ( ) là loại cây ăn quả quả tươi tiêu thụ tăng rất nhanh, trong đó tiêu thụcó giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Tổng sản quả có múi tăng nhanh hơn cả. Ở Trung Quốc,lượng quả có múi trên thế giới đạt 85,6 triệu tấn tổng lượng hoa quả tươi tiêu thụ tăng rất nhniên vụ 2012/2013, trong đó cam chiếm 50% tổng trong đó tiêu thụ quả có múi tăng nhanh hơn cả,sản lượng (USDA, 2013). Sản xuất quả có múi chiếm vị trí thứ 2 về sản lượng quả có múi chỉ sauvẫn đang tiếp tục tăng do thu nhập của người dânở một số quốc gia tăng nhanh như Trung Quốc, Nước ta nằm ở trung tâm phát sinh của rấtHàn Quốc, Nga, Ấn Độ, các nước Đông Âu, các nhiều giống cây ăn quả có múi (Võ Văn Chi, 1997),nước ASEAN Ở Trung Quốc, tổng lượng hoa Viện Di truyền Nông nghiệpTạp chí Khoa học và ông nghệ ông nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015(Phạm Hoàng Hộ, 1992). Diện tích cây ăn quả có Diện tích trồng khảo nghiệm các giống cam là 5múi ở nước ta năm 2011 đạt 138.200 ha, chiếm ha/mỗi điểm. Thời gian trồng năm 2011, mật độkhoảng 18% diện tích cây ăn quả với sản lượnghàng năm là 1,35 triệu tấn (Cục trồng trọt, Bộ NN 3. Phương pháp nghiên cứuvà PTNT, 2015). Tuy nhiên, nước ta vẫn phải nhậpkhẩu một lượng lớn cam quýt từ nước ngoài do sản Phương pháp mô tả và đánh giá các đặc điểmxuất cây ăn quả có múi ở nước ta còn gặp rất nhiều thực vật học theo tài liệu hướng dẫn của Viện Tàikhó khăn về bệnh dịch và chất lượng giống. Hầu hết nguyên Di truyền thực vật quốc tế (IPGRI) kết hợpcác giống trồng phổ biến ở nước ta có chất lượng với quy phạm khảo nghiệm giống cam quýt của Bộthấp, nhiều hạt, chưa đáp ứng được yêu cầu ăn tươi Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (10TCN).và chế biến. Trong khi đó, tính trạng không hạt có õi các chỉ tiêu về chiều cao cây (H ất quan trọng đối với sản xuất quả có múi đo cách cổ rễ 10 cm đến đỉnh ngọn cây, đơn vị tínhchất lượng cao. Tính trạng có hạt và nhiều hạt làm (cm). Đường kính tán (D ), đơn vị tính (cm).giảm giá trị thương mại của công nghiệp chế biến Đường kính thân (D ) đo cách cổ rễ 10 cm, đơn vịquả có múi (Saunt J, 1990). Các giống cây ăn quả có múi đang trồng phổ Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng của lộc:biến ở nước ta là cam Xã Đoài, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả khảo nghiệm các giống cam nhập nội ở các tỉnh phía BắcTạp chí Khoa học và ng nghệ ng nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015thương phẩm (có kích thước 2,1 >4cm) đạt 5,15 củ, Hải Nam Trung bộ, Báo cáo khoa ho ̣c Viê ̣n KHKTtương ứng với 58,7% số củ thu hoạch được NN Duyên hải NamTrung bô ̣.2. Đề nghị Cho phép khuyến cáo và ứng dụng các kỹ thuậttrên trong việc nhân giống hoa huệ Hương tại vùngDuyên Hải Nam Trung bộ.TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Xuân Linh (2000) Điều tra, thu thập, đánh giá, bảo tồn, nhân nhanh nguồn cảnh miền Bắc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 2000. Nguyễn Thị Kim Lý (2009). ả Nông nghiệp, 2009. Ngày nhận bài: 11/9/2015 Lê Văn Luy (2009) Tuyển chọn và xây dựng quy Người phản biện: TS. Đặng Văn Đông trình kỹ thuật trồng một số loài hoa tại vùng Duyên Ngày phản biện: 8/10/2015 Ngày duyệt đăng: 16/10/2015 Đỗ Năng Vịnh1, Lê Quốc Hùng1, Hà Thị Thúy1, Nguyễn Văn Nhị1 Testing introduced orange varieties in some northern provinces of vietnamAbstract Orange (Citrus sinensis Osbeck) is one of the important fruit in many countries over the world. In Vietnam,it is also considered as one of the key fruit crops. However, most of varieties in our country are local ones, withunstable, low yield and quality, in which, the seedy fruits. The aim of this study is to selecting varieties withseedless, high yield for production in the North of Vietnam. The varietal screening was carried out in four mainconcentrated orange-growing provinces in the North Vietnam, including Huong Son-Ha Tinh, Tho Xuan-ThanhHoa, Lac Thuy, Cao Phong -Hoa Binh and Van Chan-Yen Bai provinces from 2012 to 2014. Results showedthat yield of 3 years old trees (variety clone codes Marrs No.10) reached 12.99 to 14.99 tons/ha; Clone MarrsNo.9 reached 14.66 to 16.66 tons/ha; Clone Hamlin No.146 ( 9.66 to 11.33 tons/ha), Clone Hamlin No.8 (8.33 to8.99 tons /ha). The seed number of all clones and varieties was less than 5 seeds/fruits (varied from 2.4 to 4.8seeds/fruits). The selected clones were considered as promising vatieties to be introduced into production areasin the North of Vietnam in the coming years. Key words: Orange varieties, testing, North Vietnam, productivity, seedlessI. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây ăn quả có múi ( ) là loại cây ăn quả quả tươi tiêu thụ tăng rất nhanh, trong đó tiêu thụcó giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Tổng sản quả có múi tăng nhanh hơn cả. Ở Trung Quốc,lượng quả có múi trên thế giới đạt 85,6 triệu tấn tổng lượng hoa quả tươi tiêu thụ tăng rất nhniên vụ 2012/2013, trong đó cam chiếm 50% tổng trong đó tiêu thụ quả có múi tăng nhanh hơn cả,sản lượng (USDA, 2013). Sản xuất quả có múi chiếm vị trí thứ 2 về sản lượng quả có múi chỉ sauvẫn đang tiếp tục tăng do thu nhập của người dânở một số quốc gia tăng nhanh như Trung Quốc, Nước ta nằm ở trung tâm phát sinh của rấtHàn Quốc, Nga, Ấn Độ, các nước Đông Âu, các nhiều giống cây ăn quả có múi (Võ Văn Chi, 1997),nước ASEAN Ở Trung Quốc, tổng lượng hoa Viện Di truyền Nông nghiệpTạp chí Khoa học và ông nghệ ông nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015(Phạm Hoàng Hộ, 1992). Diện tích cây ăn quả có Diện tích trồng khảo nghiệm các giống cam là 5múi ở nước ta năm 2011 đạt 138.200 ha, chiếm ha/mỗi điểm. Thời gian trồng năm 2011, mật độkhoảng 18% diện tích cây ăn quả với sản lượnghàng năm là 1,35 triệu tấn (Cục trồng trọt, Bộ NN 3. Phương pháp nghiên cứuvà PTNT, 2015). Tuy nhiên, nước ta vẫn phải nhậpkhẩu một lượng lớn cam quýt từ nước ngoài do sản Phương pháp mô tả và đánh giá các đặc điểmxuất cây ăn quả có múi ở nước ta còn gặp rất nhiều thực vật học theo tài liệu hướng dẫn của Viện Tàikhó khăn về bệnh dịch và chất lượng giống. Hầu hết nguyên Di truyền thực vật quốc tế (IPGRI) kết hợpcác giống trồng phổ biến ở nước ta có chất lượng với quy phạm khảo nghiệm giống cam quýt của Bộthấp, nhiều hạt, chưa đáp ứng được yêu cầu ăn tươi Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (10TCN).và chế biến. Trong khi đó, tính trạng không hạt có õi các chỉ tiêu về chiều cao cây (H ất quan trọng đối với sản xuất quả có múi đo cách cổ rễ 10 cm đến đỉnh ngọn cây, đơn vị tínhchất lượng cao. Tính trạng có hạt và nhiều hạt làm (cm). Đường kính tán (D ), đơn vị tính (cm).giảm giá trị thương mại của công nghiệp chế biến Đường kính thân (D ) đo cách cổ rễ 10 cm, đơn vịquả có múi (Saunt J, 1990). Các giống cây ăn quả có múi đang trồng phổ Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng của lộc:biến ở nước ta là cam Xã Đoài, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Cây ăn quả có múi Công nghiệp chế biến quả có múi Sinh trưởng thân tán Giống cam Xã ĐoàiGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 119 0 0
-
9 trang 82 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 57 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 36 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 31 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 29 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 28 0 0