Kết quả khảo nghiệm một số giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thích hợp cho vùng sinh thái Bắc Trung Bộ
Số trang: 0
Loại file: pdf
Dung lượng: 818.17 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài trình bày về nghiên cứu tuyển chọn các giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, năng suất cao phục vụ sản xuất. Kết quả đã chọn tạo được các giống BT2, Asin 3 và Asin2 có thời gian sinh trưởng cực ngắn trong vụ mùa (97-99 ngày), năng suất cao. Giống Asin 2 đạt năng suất từ 65,3-72,55 tạ/ha (vụ.Xuân) và từ 58,34-58,67 tạ/ha (vụ Mùa). Giống Asin3 đạt từ 66,3 -72,86 tạ/ha (vụ Xuân) và 60,37 61,36 tạ/ha (vụ Mùa). Giống BT2 đạt từ63,3-69,73 tạ/ha (vụ Xuân) và từ 60,57-61,34 tạ/ha (vụ Mùa)... Đây là những giống lúa thích hợp trong cơ cấu Xuân muộn và Hè thu, né tránh được thiên tai...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả khảo nghiệm một số giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thích hợp cho vùng sinh thái Bắc Trung BộHội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ haiKẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CÓ THỜI GIANSINH TRƯỞNG CỰC NGẮN, THÍCH HỢP CHO VÙNG SINH THÁIBẮC TRUNG BỘLê Văn Vĩnh, Nguyễn Tất Hóa, Võ Văn Trung, Trần Thị Thắm, Nguyễn Thị HiềnViện KHKTNN Bắc Trung bộTÓM TẮTTrong giai đoạn 2013 -2015 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ đã tiến hànhnghiên cứu tuyển chọn các giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, năng suất cao phục vụ sảnxuất. Kết quả đã chọn tạo được các giống BT2, Asin 3 và Asin2 có thời gian sinh trưởng cực ngắntrong vụ mùa (97-99 ngày), năng suất cao. Giống Asin 2 đạt năng suất từ 65,3 - 72,55 tạ/ha (vụXuân) và từ 58,34 - 58,67 tạ/ha (vụ Mùa). Giống Asin3 đạt từ 66,3 -72,86 tạ/ha (vụ Xuân) và 60,37 61,36 tạ/ha (vụ Mùa). Giống BT2 đạt từ63,3-69,73 tạ/ha (vụ Xuân) và từ 60,57-61,34 tạ/ha (vụ Mùa).Đây là những giống lúa thích hợp trong cơ cấu Xuân muộn và Hè thu, né tránh được thiên tai.Từ khóa: Giống lúa cực ngắn, Asin2, Asin 3, giống lúa BT2.I. ĐẶT VẤN ĐỀTrong những năm gần đây, diễn biến thờitiết, khí hậu khắc nghiệt, nắng lắm mưa nhiều,ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nói chungvà sản xuất lúa nói riêng, vì vậy để đảm bảosản xuất ăn chắc cũng như né tránh được ảnhhưởng của thiên tai (như bão lũ trong vụ Hèthu và rét hại đầu vụ trong vụ Xuân), nâng caothu nhập cho người sản xuất. Việc nghiên cứu,chọn tạo ra những giống lúa có thời gian sinhtrưởng cực ngắn (dưới 100 ngày), năng suấtcao là một yêu cầu cần thiết. Xuất phát từ mụctiêu trên, Viện KHKTNN Bắc Trung bộ đã tiếnhành nghiên cứu, khảo nghiệm một số giốnglúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thíchhợp cho vùng sinh thái Bắc Trung bộ.II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU2.1. Vật liệu nghiên cứuVật liệu nghiên cứu là các dòng/giốnglúa được lai tạo và thu thập bao gồm: Asin 1,Asin 2, Asin 3, Asin 4, NAR5, BT2 và KD18(đ/c).Thời gian nghiên cứu: vụ Xuân và vụMùa năm 2013.Địa điểm: Khu thí nghiệm đồng ruộngViện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp BắcTrung bộ2.2. Phương pháp nghiên cứu- Các thí nghiệm khảo nghiệm, khảonghiệm sản xuất theo “Quy chuẩn kỹ thuậtquốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giátrị sử dụng giống lúa” (QCVN 01-552011/BNNPTNT) do Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn ban hành.- Các số liệu được xử lý theo phươngpháp thống kê sinh học, áp dụng phần mềmmáy vi tính theo chương trình IRRISTAT 5.0và EXCEL.III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN3.1. Một số đặc trưng hình thái của cácgiống tham gia thí nghiệmKết quả bảng 1 cho thấy:- Màu sắc lá trưởng thành: Trong cácgiống lúa thí nghiệm có hai giống lá xanh trungbình là Asin 2 và Asin 3; có 1 giống lá màuxanh nhạt là Asin 4. Các giống lúa còn lạitrong thí nghiệm lá trưởng thành có màu xanh.- Chiều dài phiến lá: Kết quả theo dõichiều dài phiến lá trưởng thành như sau: Bagiống Asin 2, Asin 3, Asin 1, lá trưởng thànhcó dạng “dài”; các giống lúa còn lại trong thínghiệm lá trưởng thành có chiều dài dạng“trung bình”.- Dạng lá đòng: Các giống lúa Asin 3,NAR5, BT2 và KD18 (đ/c) có dạng lá đòngthẳng. Các giống còn lại có dạng lá đòng nửathẳng.- Thế cây: Thế cây đa số các giống lúatrong thí nghiệm có thế cây nửa đứng, chỉ cógiống NAR5 có thế cây đứng.869VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMHội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ haiBảng 1. Một số đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệmTT Tên giống1234Asin 1Asin 2Asin 3Asin 4Màu lá trưởngthànhXanhXanh TBXanh TBXanh nhạtChiều dài Dạng láphiến láđòngDàiN.thẳngDàiN.thẳngDàiThẳngTBN.thẳng5NAR5Xanh TBDài67BT2KD18 (đ/c)XanhXanhTBTB- Độ thoát cổ bông: Nghiên cứu và quansát cho thấy chỉ có giống lúa Asin 1 trỗ bôngkhông thoát bẹ, còn các giống còn lại trỗ bôngthoát hoàn toàn.3.2. Một số đặc tính nông học của các dònggiống thí nghiệmKết quả số liệu bảng 2 cho thấy:- Thời gian sinh trưởng: Trong vụ mùacác giống lúa đều có thời gian sinh trưởngdưới 100 ngày và ngắn nhât là 2 giống NAR5và Asin 4 (96 ngày). Duy nhất giống KD 18 dàinhất (105 ngày). Trong vụ xuân các giống đềucó thời gian sinh trưởng ngắn dưới 120 ngàyngắn nhất là các giống NAR5 và ASin 4 (112ngày) giống dài nhất là KD18 (121 ngày).Thế Độ thoát cỏ Màu vỏ Chiều dàicâybôngtrấu hạt thócN.đứng Thoát 1 ph NâuTBN.đứngThoátNâuTBN.đứngThoátVàngTBN.đứngThoátVàngTBVàngN.thẳng N.đứngThoátTBcamThẳng N.đứngThoátVàngDàiThẳng N.đứngThoátVàngTB- Chiều cao cây (cm): Qua theo dõichúng tôi thấy các giống có chiều cao cây daođộng trong khoảng 94,5– 107,6 cm và giống cóchiều cao cây lớn nhất là KD18 (107,6cm).Giống BT2 có chiều cao cây thấp nhất 94,5 cm.- Số nhánh hữu hiệu (nhánh/khóm): Sốnhánh hữu hiệu giữa các dao động từ 4,3 – 5,1nhánh/khóm. Giống NAR5 có số nhánh hữuhiệu/khóm lớn nhất 5,1 nhánh/khóm. Giống đốichứng (KD18) có 4,7 nhánh hữu hiệu/khóm.- Chiều ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả khảo nghiệm một số giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thích hợp cho vùng sinh thái Bắc Trung BộHội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ haiKẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG LÚA CÓ THỜI GIANSINH TRƯỞNG CỰC NGẮN, THÍCH HỢP CHO VÙNG SINH THÁIBẮC TRUNG BỘLê Văn Vĩnh, Nguyễn Tất Hóa, Võ Văn Trung, Trần Thị Thắm, Nguyễn Thị HiềnViện KHKTNN Bắc Trung bộTÓM TẮTTrong giai đoạn 2013 -2015 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ đã tiến hànhnghiên cứu tuyển chọn các giống lúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, năng suất cao phục vụ sảnxuất. Kết quả đã chọn tạo được các giống BT2, Asin 3 và Asin2 có thời gian sinh trưởng cực ngắntrong vụ mùa (97-99 ngày), năng suất cao. Giống Asin 2 đạt năng suất từ 65,3 - 72,55 tạ/ha (vụXuân) và từ 58,34 - 58,67 tạ/ha (vụ Mùa). Giống Asin3 đạt từ 66,3 -72,86 tạ/ha (vụ Xuân) và 60,37 61,36 tạ/ha (vụ Mùa). Giống BT2 đạt từ63,3-69,73 tạ/ha (vụ Xuân) và từ 60,57-61,34 tạ/ha (vụ Mùa).Đây là những giống lúa thích hợp trong cơ cấu Xuân muộn và Hè thu, né tránh được thiên tai.Từ khóa: Giống lúa cực ngắn, Asin2, Asin 3, giống lúa BT2.I. ĐẶT VẤN ĐỀTrong những năm gần đây, diễn biến thờitiết, khí hậu khắc nghiệt, nắng lắm mưa nhiều,ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nói chungvà sản xuất lúa nói riêng, vì vậy để đảm bảosản xuất ăn chắc cũng như né tránh được ảnhhưởng của thiên tai (như bão lũ trong vụ Hèthu và rét hại đầu vụ trong vụ Xuân), nâng caothu nhập cho người sản xuất. Việc nghiên cứu,chọn tạo ra những giống lúa có thời gian sinhtrưởng cực ngắn (dưới 100 ngày), năng suấtcao là một yêu cầu cần thiết. Xuất phát từ mụctiêu trên, Viện KHKTNN Bắc Trung bộ đã tiếnhành nghiên cứu, khảo nghiệm một số giốnglúa có thời gian sinh trưởng cực ngắn, thíchhợp cho vùng sinh thái Bắc Trung bộ.II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU2.1. Vật liệu nghiên cứuVật liệu nghiên cứu là các dòng/giốnglúa được lai tạo và thu thập bao gồm: Asin 1,Asin 2, Asin 3, Asin 4, NAR5, BT2 và KD18(đ/c).Thời gian nghiên cứu: vụ Xuân và vụMùa năm 2013.Địa điểm: Khu thí nghiệm đồng ruộngViện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp BắcTrung bộ2.2. Phương pháp nghiên cứu- Các thí nghiệm khảo nghiệm, khảonghiệm sản xuất theo “Quy chuẩn kỹ thuậtquốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giátrị sử dụng giống lúa” (QCVN 01-552011/BNNPTNT) do Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn ban hành.- Các số liệu được xử lý theo phươngpháp thống kê sinh học, áp dụng phần mềmmáy vi tính theo chương trình IRRISTAT 5.0và EXCEL.III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN3.1. Một số đặc trưng hình thái của cácgiống tham gia thí nghiệmKết quả bảng 1 cho thấy:- Màu sắc lá trưởng thành: Trong cácgiống lúa thí nghiệm có hai giống lá xanh trungbình là Asin 2 và Asin 3; có 1 giống lá màuxanh nhạt là Asin 4. Các giống lúa còn lạitrong thí nghiệm lá trưởng thành có màu xanh.- Chiều dài phiến lá: Kết quả theo dõichiều dài phiến lá trưởng thành như sau: Bagiống Asin 2, Asin 3, Asin 1, lá trưởng thànhcó dạng “dài”; các giống lúa còn lại trong thínghiệm lá trưởng thành có chiều dài dạng“trung bình”.- Dạng lá đòng: Các giống lúa Asin 3,NAR5, BT2 và KD18 (đ/c) có dạng lá đòngthẳng. Các giống còn lại có dạng lá đòng nửathẳng.- Thế cây: Thế cây đa số các giống lúatrong thí nghiệm có thế cây nửa đứng, chỉ cógiống NAR5 có thế cây đứng.869VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMHội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ haiBảng 1. Một số đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệmTT Tên giống1234Asin 1Asin 2Asin 3Asin 4Màu lá trưởngthànhXanhXanh TBXanh TBXanh nhạtChiều dài Dạng láphiến láđòngDàiN.thẳngDàiN.thẳngDàiThẳngTBN.thẳng5NAR5Xanh TBDài67BT2KD18 (đ/c)XanhXanhTBTB- Độ thoát cổ bông: Nghiên cứu và quansát cho thấy chỉ có giống lúa Asin 1 trỗ bôngkhông thoát bẹ, còn các giống còn lại trỗ bôngthoát hoàn toàn.3.2. Một số đặc tính nông học của các dònggiống thí nghiệmKết quả số liệu bảng 2 cho thấy:- Thời gian sinh trưởng: Trong vụ mùacác giống lúa đều có thời gian sinh trưởngdưới 100 ngày và ngắn nhât là 2 giống NAR5và Asin 4 (96 ngày). Duy nhất giống KD 18 dàinhất (105 ngày). Trong vụ xuân các giống đềucó thời gian sinh trưởng ngắn dưới 120 ngàyngắn nhất là các giống NAR5 và ASin 4 (112ngày) giống dài nhất là KD18 (121 ngày).Thế Độ thoát cỏ Màu vỏ Chiều dàicâybôngtrấu hạt thócN.đứng Thoát 1 ph NâuTBN.đứngThoátNâuTBN.đứngThoátVàngTBN.đứngThoátVàngTBVàngN.thẳng N.đứngThoátTBcamThẳng N.đứngThoátVàngDàiThẳng N.đứngThoátVàngTB- Chiều cao cây (cm): Qua theo dõichúng tôi thấy các giống có chiều cao cây daođộng trong khoảng 94,5– 107,6 cm và giống cóchiều cao cây lớn nhất là KD18 (107,6cm).Giống BT2 có chiều cao cây thấp nhất 94,5 cm.- Số nhánh hữu hiệu (nhánh/khóm): Sốnhánh hữu hiệu giữa các dao động từ 4,3 – 5,1nhánh/khóm. Giống NAR5 có số nhánh hữuhiệu/khóm lớn nhất 5,1 nhánh/khóm. Giống đốichứng (KD18) có 4,7 nhánh hữu hiệu/khóm.- Chiều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Khảo nghiệm giống lúa Giống lúa cực ngắn Vùng sinh thái Bắc Trung BộGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 114 0 0 -
6 trang 101 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 59 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 50 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0 -
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 34 0 0 -
2 trang 33 0 0
-
2 trang 31 0 0