Kết quả kiểm soát nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng Febuxostat
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.42 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả kiểm soát nồng độ acid uric máu bằng Febuxostat trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 32 bệnh nhân tăng acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả kiểm soát nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng Febuxostat vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023cho mẹ và thai sẽ xem xét mổ lấy thai. trong những dấu hiệu MLT nguyên nhân do suy 4.4. Chỉ định mổ lấy thai vì thai to. Ở thai thì nguyên nhân dựa vào tình trạng màu sắcViệt Nam, được gọi là thai to khi trọng lượng ≥ nước ối chiếm tỷ lệ cao 56% tổng số, điều này3500g, trước đây có nhiều cách ước lượng trọng chúng ta cần cân nhắc kỹ hơn trước khi quyếtlượng thai nhi, hay sử dụng nhất là dựa vào định phẫu thuật vì với những trường hợp ối vỡchiều cao tử cung và vòng bụng, cách tính này lẫn phân xu mà sản phụ mới chuyển dạ giaisai số rất lớn do phục thuộc vào nhiều yếu tố đoạn Ia, những trường hợp thai già tháng,như thành bụng dày hay mỏng, ối nhiều hay ít, những trường hợp tiền sản giật, chuyển dạ kéođã vỡ hay chưa. Hiện này nhờ kỹ thuật siêu âm dài hay mẹ mắc bệnh nội khoa khác nếu tiếp tụcviệc ước tính trọng lượng thai nhi có độ chính theo dõi tiên lượng nguy cơ cao cho mẹ và thaixác cao, sai số ít đi. Kết hợp siêu âm, đo chiều thì phải MLT nhưng trong trường hợp nhịp timcao tử cung và vòng bụng có thể xác định được thai trên mornitoring vẫn tốt, theo dõi tiến triểntrọng lượng thai nhi với độ sai lệch của phương cuộc chuyển dạ thuận lợi chúng ta vẫn có thểpháp này chỉ là ± 200g. Có thể thấy rằng tỷ lệ vừa hồi sức thai và theo dõi chuyển dạ trêncác bà mẹ sinh con thai to ngày càng tăng lên mornitoring sản khoa để đẻ đường âm đạo domột mặt do đời sống kinh tế xã hội ngày càng đó sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ MLT. Đối vớinâng cao, sự chăm sóc của gia đình với sản phụ những trường hợp nhịp tim thai nhanh (> 160được quan tâm hơn do đó số sản phụ có trọng l/ph) nếu đang truyền oxytocin ta sẽ ngừnglượng thai to chiếm tỷ lệ ngày càng nhiều. truyền, theo dõi và kiểm soát nhịp tim thai trên Tỷ lệ thai to thực sự sau phẫu thuật chiếm mornitoring, cho sản phụ thở oxy hồi sức thai sẽ86,8% còn lại 13,2% số trẻ có trọng lượng thai có nhiều trường hợp nhịp tim thai sẽ trở lại bìnhkhông thật sự to vì vậy chúng ta cần tăng cường thường và những trường hợp này chúng ta cócông tác thăm khám khi đưa ra chỉ định MLT vì thể theo dõi tiếp chuyển dạ do đó cũng sẽ làmnguyên nhân thai to, nếu trong những trường giảm tỷ lệ MLT.hợp tiên lượng thai không thật sự to và khung Tác giả Phan Trường Duyệt đã công bố kếtchậu của người mẹ rộng rãi có thể theo dõi quả dương tính giả tình trạng nước ối lẫn phânchuyển dạ làm nghiệm pháp lọt xem tiến triển su nhưng không suy thai thường gặp trong cácngôi thai với độ mở cổ tử cung. Cần kết hợp trường hợp thai đủ tháng, trong quá trìnhnhiều phương pháp xác định trọng lượng thai chuyển dạ thai có thiếu oxy tạm thời sau đó đãnhư lâm sàng, siêu âm thai để đưa ra một ước được hồi phục9.tính trọng lượng thai một cách chính xác hơngóp phần làm giảm tỷ lệ MLT trong trường hợp V. KẾT LUẬNthai không to thực sự. Tỷ lệ MLT chung tại BVĐK Đức Giang vẫn Theo nghiên cứu của Vũ Mạnh Cường, có tới còn tương đối cao (47,4%), trong đó MLT con so11,1% các trường hợp chỉ định mổ vì thai to trên tổng số đẻ con so chiếm tỷ lệ 50,2% vànhưng trọng lượng sơ sinh sau mổ < 3500gr5 MLT con so trên tổng số MLT chiếm 27,5%. 4.5. Chỉ định mổ lấy thai vì thai suy. MLT do thai chiếm tỷ lệ cao nhất 43,1%. ChỉTrong nghiên cứu có 50 trường hợp được MLT vì định MLT về phía thai hay gặp nhất là thai tonguyên nhân suy thai chiếm 25,8% trong số các chiếm 40,2%, tiếp đến là do thai suy 25,8%nguyên nhân MLT do thai và chiếm tỷ lệ 11,1% Còn một số chỉ định mổ chưa chặt chẽ: MLTtổng số. Kết quả này tương đương so với nghiên do thai to có 13,2% thai dưới 3500g; MLT docứu Phạm Thị Thúy ở bệnh viện Lang Chánh tỉnh suy thai chỉ dựa vào màu sắc nước ối là 56% vàThanh Hóa từ năm 2009 - 2013 tỷ lệ là 26,12%6, nhịp tim thai nhanh trên 169l/phút (24%).Vũ Mạnh Cường ở Bệnh viện phụ sản Thái Bình TÀI LIỆU THAM KHẢOvới tỉ lệ 37,2%5, Phùng Ngọc Hân ở Bệnh viện 1. Nguyễn Bình An. Nghiên cứu vế chỉ định mổ lấyĐại Học Y Dược Huế năm 2017 là 57,4%7 và cao thai con so tại Bệnh viện Bưu điện, Luận văn tốthơn so với một số nghiên cứu trước đó của các nghiệp thạc sỹ Y học, Trường Đại họ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả kiểm soát nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát bằng Febuxostat vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023cho mẹ và thai sẽ xem xét mổ lấy thai. trong những dấu hiệu MLT nguyên nhân do suy 4.4. Chỉ định mổ lấy thai vì thai to. Ở thai thì nguyên nhân dựa vào tình trạng màu sắcViệt Nam, được gọi là thai to khi trọng lượng ≥ nước ối chiếm tỷ lệ cao 56% tổng số, điều này3500g, trước đây có nhiều cách ước lượng trọng chúng ta cần cân nhắc kỹ hơn trước khi quyếtlượng thai nhi, hay sử dụng nhất là dựa vào định phẫu thuật vì với những trường hợp ối vỡchiều cao tử cung và vòng bụng, cách tính này lẫn phân xu mà sản phụ mới chuyển dạ giaisai số rất lớn do phục thuộc vào nhiều yếu tố đoạn Ia, những trường hợp thai già tháng,như thành bụng dày hay mỏng, ối nhiều hay ít, những trường hợp tiền sản giật, chuyển dạ kéođã vỡ hay chưa. Hiện này nhờ kỹ thuật siêu âm dài hay mẹ mắc bệnh nội khoa khác nếu tiếp tụcviệc ước tính trọng lượng thai nhi có độ chính theo dõi tiên lượng nguy cơ cao cho mẹ và thaixác cao, sai số ít đi. Kết hợp siêu âm, đo chiều thì phải MLT nhưng trong trường hợp nhịp timcao tử cung và vòng bụng có thể xác định được thai trên mornitoring vẫn tốt, theo dõi tiến triểntrọng lượng thai nhi với độ sai lệch của phương cuộc chuyển dạ thuận lợi chúng ta vẫn có thểpháp này chỉ là ± 200g. Có thể thấy rằng tỷ lệ vừa hồi sức thai và theo dõi chuyển dạ trêncác bà mẹ sinh con thai to ngày càng tăng lên mornitoring sản khoa để đẻ đường âm đạo domột mặt do đời sống kinh tế xã hội ngày càng đó sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ MLT. Đối vớinâng cao, sự chăm sóc của gia đình với sản phụ những trường hợp nhịp tim thai nhanh (> 160được quan tâm hơn do đó số sản phụ có trọng l/ph) nếu đang truyền oxytocin ta sẽ ngừnglượng thai to chiếm tỷ lệ ngày càng nhiều. truyền, theo dõi và kiểm soát nhịp tim thai trên Tỷ lệ thai to thực sự sau phẫu thuật chiếm mornitoring, cho sản phụ thở oxy hồi sức thai sẽ86,8% còn lại 13,2% số trẻ có trọng lượng thai có nhiều trường hợp nhịp tim thai sẽ trở lại bìnhkhông thật sự to vì vậy chúng ta cần tăng cường thường và những trường hợp này chúng ta cócông tác thăm khám khi đưa ra chỉ định MLT vì thể theo dõi tiếp chuyển dạ do đó cũng sẽ làmnguyên nhân thai to, nếu trong những trường giảm tỷ lệ MLT.hợp tiên lượng thai không thật sự to và khung Tác giả Phan Trường Duyệt đã công bố kếtchậu của người mẹ rộng rãi có thể theo dõi quả dương tính giả tình trạng nước ối lẫn phânchuyển dạ làm nghiệm pháp lọt xem tiến triển su nhưng không suy thai thường gặp trong cácngôi thai với độ mở cổ tử cung. Cần kết hợp trường hợp thai đủ tháng, trong quá trìnhnhiều phương pháp xác định trọng lượng thai chuyển dạ thai có thiếu oxy tạm thời sau đó đãnhư lâm sàng, siêu âm thai để đưa ra một ước được hồi phục9.tính trọng lượng thai một cách chính xác hơngóp phần làm giảm tỷ lệ MLT trong trường hợp V. KẾT LUẬNthai không to thực sự. Tỷ lệ MLT chung tại BVĐK Đức Giang vẫn Theo nghiên cứu của Vũ Mạnh Cường, có tới còn tương đối cao (47,4%), trong đó MLT con so11,1% các trường hợp chỉ định mổ vì thai to trên tổng số đẻ con so chiếm tỷ lệ 50,2% vànhưng trọng lượng sơ sinh sau mổ < 3500gr5 MLT con so trên tổng số MLT chiếm 27,5%. 4.5. Chỉ định mổ lấy thai vì thai suy. MLT do thai chiếm tỷ lệ cao nhất 43,1%. ChỉTrong nghiên cứu có 50 trường hợp được MLT vì định MLT về phía thai hay gặp nhất là thai tonguyên nhân suy thai chiếm 25,8% trong số các chiếm 40,2%, tiếp đến là do thai suy 25,8%nguyên nhân MLT do thai và chiếm tỷ lệ 11,1% Còn một số chỉ định mổ chưa chặt chẽ: MLTtổng số. Kết quả này tương đương so với nghiên do thai to có 13,2% thai dưới 3500g; MLT docứu Phạm Thị Thúy ở bệnh viện Lang Chánh tỉnh suy thai chỉ dựa vào màu sắc nước ối là 56% vàThanh Hóa từ năm 2009 - 2013 tỷ lệ là 26,12%6, nhịp tim thai nhanh trên 169l/phút (24%).Vũ Mạnh Cường ở Bệnh viện phụ sản Thái Bình TÀI LIỆU THAM KHẢOvới tỉ lệ 37,2%5, Phùng Ngọc Hân ở Bệnh viện 1. Nguyễn Bình An. Nghiên cứu vế chỉ định mổ lấyĐại Học Y Dược Huế năm 2017 là 57,4%7 và cao thai con so tại Bệnh viện Bưu điện, Luận văn tốthơn so với một số nghiên cứu trước đó của các nghiệp thạc sỹ Y học, Trường Đại họ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thuốc ức chế xanthine oxidase Kiểm soát nồng độ acid uric máu Tăng huyết áp nguyên phát Điều trị tăng acid uric máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0