Kết quả lâu dài phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo đêm cho người mắc tật cận thị
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 367.34 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả lâu dài của phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo đêm (ortho-k) trong điều chỉnh tật cận thị. Phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc ban đêm là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều chỉnh tật cận thị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả lâu dài phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo đêm cho người mắc tật cận thị TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng công nhân khách quan qua phân tích âm.và học sinh cũng chiếm tới 36.67% - Về kết quả nội soi thanh quản: sau phẫu V. KẾT LUẬNthuật cắt hạt xơ 12 tháng, đa số dây thanh của Sau phẫu thuật cắt hạt xơ 12 tháng, đa sốbệnh nhân trở lại bình thường, tuy nhiên vẫn có bệnh nhân có hình ảnh nôi soi dây thanh bình16.7% dây thanh nề, xung huyết, 10% thanh thường nhưng tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn giọngmôn khép không kín, chủ yếu gặp ở bệnh nhân vẫn cao, mức độ nhẹ và vừasau mổ vẫn sử dụng giọng nhiều và có bệnh lý TÀI LIỆU THAM KHẢOkèm theo như trào ngược, viêm nhiễm tại chỗ. 1. Jane Bjerg Jensen and Niels Rasmussen - Về chất lượng giọng nói đánh giá qua HHT, (2013). Phonosurgery of vocal fold polyps, cysts anddựa trên tổng điểm 4 thông số F0, Jitter, nodules is beneficial. Danish Medical Journal, 1-4 2. Caffier et al (2017). Phonomicrosurgery in VocalShimmer, vAm, có 5 bệnh nhân không rối loạn Fold Nodules: Quantification of Outcomes ingiọng chiếm 16.7%, có 19 bệnh nhân rối loạn Professional and Non-Professional Voice Users.mức độ nhẹ chiếm 63.3% và 6 bệnh nhân rối Medical Problems of Performing Artists 32(4), 187-194loạn mức độ trung bình chiếm 20%. Kết quả này 3. Stemple J C and Hapner E R 2014 Voice therapy: clinical case studies, ed Plural Publishingkhác biệt với nghiên cứu của Béquignon và cộng 4. Civera (2017). Assessment of vocal cordsự khi theo dõi kết quả lâu dài của phẫu thuật nodules: a case study in speech processing byHXDT, theo đó, sau trung bình 9.5 năm, tỷ lệ using Hilbert-Huang Transform. Journal of Physics:giọng nói bình thường 48%, rối loạn nhẹ 42% và Conference Series 842 01202 5. Nguyễn Duy Dương (2016). Đánh giá kết quảrối loạn trung bình 10%[7]. Sự khác biệt này do vi phẫu hạt xơ dây thanh qua nội soi, thang GRBASphần lớn đối tượng trong nghiên cứu của và phân tích chất thanh, Luận văn bác sỹ chuyênBequignon được kết hợp trị liệu giọng nói sau khoa II, Đại học Y Hà Nội, 88-89.phẫu thuật và đánh giá rối loạn giọng là đánh 6. Titze IR (1994). Principles of voice production,giá chủ quan bằng trả lời bảng câu hỏi. Trong Prentice-Hall, Inc., Englewood Cliffs, NJ. 7. Bequignon E, Bach C, Fugain C et al (2013).nghiên cứu của chúng tôi, các đối tượng chỉ điều Long-term results of surgical treatment of vocaltrị phẫu thuật đơn thuần và đánh giá chất giọng fold nodules.Laryngoscope, 123(8), 1926-30. KẾT QUẢ LÂU DÀI PHƯƠNG PHÁP CHỈNH HÌNH GIÁC MẠC BẰNG KÍNH TIẾP XÚC CỨNG ĐEO ĐÊM CHO NGƯỜI MẮC TẬT CẬN THỊ Lê Thị Hồng Nhung1,2, Nguyễn Đức Anh1, Phạm Trọng Văn1TÓM TẮT thị lực đạt ≥20/25 là 84,1%; 98,8% số mắt≥ 20/30. Trong khi ở nhóm chứng thị lực với kính cũ liên tục sụt 62 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả lâu giảm mỗi 6 tháng và ở thời điểm 24 tháng thị lựcdài của phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính ≥20/25 là 26,7% và 65,1% số mắt ≥ 20/30. Khúc xạtiếp xúc cứng đeo đêm (ortho-k) trong điều chỉnh tật cầu tương đương ở nhóm ortho k trung bình sau ĐT 3cận thị. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm tháng giảm từ -3,36±1,73D xuống -0,22±0,7D duy trìsàng có nhóm chứng. Kết quả: 84 bệnh nhân cận thị ổn định sau 24 tháng là -0,286 ±0,71D. Trong khi(168 mắt) hoàn thành nghiên cứu trong 24 tháng gồm khúc xạ nhóm chứng tăng dần theo thời gian từ -3,1141 đối tượng sử dụng ortho-k (82 mắt) và 43 bệnh ± 2,07D sau 24 tháng tăng lên -3.79 ±1.43D. Kínhnhân nhóm chứng đeo kính gọng (86 mắt), tuổi từ 8- định tâm và ổn định qua bản đồ giác mạc sau 2418, độ cận ≤ 5D, độ loạn ≤1D. Thị lực không kính ở tháng chiếm 89,02%. Tỉ lệ bệnh nhân rất hài lòng ởnhóm ortho-k trung bình trước điều trị (ĐT) từ 1,20 ± mức 88,1%. Có duy nhất một trường hợp bị viêm loét0,37 logMAR sau ĐT thị lực tăng duy trì tốt và ổn định giác mạc 1,2% (1 mắt). Sự thay đổi bán kính độ congsau 12 tháng, 24 tháng lần lượt 0,051 ± 0,059 và giác mạc có liên quan chặt chẽ với sự thay đổi khúc xạ0,055 ± 0,058 logMAR.Thị lực tăng trung bình 10 điều chỉnh ở nhóm ortho-k (r=0,63, p=0,001). Độ cậnhàng so với trước ĐT. Ở nhóm ortho-k sau 24 tháng và khúc xạ giác mạc ban đầu nhóm ortho-k có mối liên quan lỏng lẻo đến thị lực sau ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả lâu dài phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo đêm cho người mắc tật cận thị TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng công nhân khách quan qua phân tích âm.và học sinh cũng chiếm tới 36.67% - Về kết quả nội soi thanh quản: sau phẫu V. KẾT LUẬNthuật cắt hạt xơ 12 tháng, đa số dây thanh của Sau phẫu thuật cắt hạt xơ 12 tháng, đa sốbệnh nhân trở lại bình thường, tuy nhiên vẫn có bệnh nhân có hình ảnh nôi soi dây thanh bình16.7% dây thanh nề, xung huyết, 10% thanh thường nhưng tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn giọngmôn khép không kín, chủ yếu gặp ở bệnh nhân vẫn cao, mức độ nhẹ và vừasau mổ vẫn sử dụng giọng nhiều và có bệnh lý TÀI LIỆU THAM KHẢOkèm theo như trào ngược, viêm nhiễm tại chỗ. 1. Jane Bjerg Jensen and Niels Rasmussen - Về chất lượng giọng nói đánh giá qua HHT, (2013). Phonosurgery of vocal fold polyps, cysts anddựa trên tổng điểm 4 thông số F0, Jitter, nodules is beneficial. Danish Medical Journal, 1-4 2. Caffier et al (2017). Phonomicrosurgery in VocalShimmer, vAm, có 5 bệnh nhân không rối loạn Fold Nodules: Quantification of Outcomes ingiọng chiếm 16.7%, có 19 bệnh nhân rối loạn Professional and Non-Professional Voice Users.mức độ nhẹ chiếm 63.3% và 6 bệnh nhân rối Medical Problems of Performing Artists 32(4), 187-194loạn mức độ trung bình chiếm 20%. Kết quả này 3. Stemple J C and Hapner E R 2014 Voice therapy: clinical case studies, ed Plural Publishingkhác biệt với nghiên cứu của Béquignon và cộng 4. Civera (2017). Assessment of vocal cordsự khi theo dõi kết quả lâu dài của phẫu thuật nodules: a case study in speech processing byHXDT, theo đó, sau trung bình 9.5 năm, tỷ lệ using Hilbert-Huang Transform. Journal of Physics:giọng nói bình thường 48%, rối loạn nhẹ 42% và Conference Series 842 01202 5. Nguyễn Duy Dương (2016). Đánh giá kết quảrối loạn trung bình 10%[7]. Sự khác biệt này do vi phẫu hạt xơ dây thanh qua nội soi, thang GRBASphần lớn đối tượng trong nghiên cứu của và phân tích chất thanh, Luận văn bác sỹ chuyênBequignon được kết hợp trị liệu giọng nói sau khoa II, Đại học Y Hà Nội, 88-89.phẫu thuật và đánh giá rối loạn giọng là đánh 6. Titze IR (1994). Principles of voice production,giá chủ quan bằng trả lời bảng câu hỏi. Trong Prentice-Hall, Inc., Englewood Cliffs, NJ. 7. Bequignon E, Bach C, Fugain C et al (2013).nghiên cứu của chúng tôi, các đối tượng chỉ điều Long-term results of surgical treatment of vocaltrị phẫu thuật đơn thuần và đánh giá chất giọng fold nodules.Laryngoscope, 123(8), 1926-30. KẾT QUẢ LÂU DÀI PHƯƠNG PHÁP CHỈNH HÌNH GIÁC MẠC BẰNG KÍNH TIẾP XÚC CỨNG ĐEO ĐÊM CHO NGƯỜI MẮC TẬT CẬN THỊ Lê Thị Hồng Nhung1,2, Nguyễn Đức Anh1, Phạm Trọng Văn1TÓM TẮT thị lực đạt ≥20/25 là 84,1%; 98,8% số mắt≥ 20/30. Trong khi ở nhóm chứng thị lực với kính cũ liên tục sụt 62 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả lâu giảm mỗi 6 tháng và ở thời điểm 24 tháng thị lựcdài của phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính ≥20/25 là 26,7% và 65,1% số mắt ≥ 20/30. Khúc xạtiếp xúc cứng đeo đêm (ortho-k) trong điều chỉnh tật cầu tương đương ở nhóm ortho k trung bình sau ĐT 3cận thị. Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm tháng giảm từ -3,36±1,73D xuống -0,22±0,7D duy trìsàng có nhóm chứng. Kết quả: 84 bệnh nhân cận thị ổn định sau 24 tháng là -0,286 ±0,71D. Trong khi(168 mắt) hoàn thành nghiên cứu trong 24 tháng gồm khúc xạ nhóm chứng tăng dần theo thời gian từ -3,1141 đối tượng sử dụng ortho-k (82 mắt) và 43 bệnh ± 2,07D sau 24 tháng tăng lên -3.79 ±1.43D. Kínhnhân nhóm chứng đeo kính gọng (86 mắt), tuổi từ 8- định tâm và ổn định qua bản đồ giác mạc sau 2418, độ cận ≤ 5D, độ loạn ≤1D. Thị lực không kính ở tháng chiếm 89,02%. Tỉ lệ bệnh nhân rất hài lòng ởnhóm ortho-k trung bình trước điều trị (ĐT) từ 1,20 ± mức 88,1%. Có duy nhất một trường hợp bị viêm loét0,37 logMAR sau ĐT thị lực tăng duy trì tốt và ổn định giác mạc 1,2% (1 mắt). Sự thay đổi bán kính độ congsau 12 tháng, 24 tháng lần lượt 0,051 ± 0,059 và giác mạc có liên quan chặt chẽ với sự thay đổi khúc xạ0,055 ± 0,058 logMAR.Thị lực tăng trung bình 10 điều chỉnh ở nhóm ortho-k (r=0,63, p=0,001). Độ cậnhàng so với trước ĐT. Ở nhóm ortho-k sau 24 tháng và khúc xạ giác mạc ban đầu nhóm ortho-k có mối liên quan lỏng lẻo đến thị lực sau ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tật cận thị Phương pháp chỉnh hình giác mạc Kính tiếp xúc cứng đeo đêm Điều chỉnh tật cận thịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 241 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0