Danh mục

Kết quả mở thông dạ dày ra da qua nội soi ống mềm bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện K

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 290.84 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả mở thông dạ dày ra da qua nội noi ống mềm bệnh nhân ung thư thực quản tại khoa Nội Soi - TDCN bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 53 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định mở thông dạ dày ra da qua nội soi ống mềm để nuôi dưỡng trong điều trị đa mô thức bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện K.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả mở thông dạ dày ra da qua nội soi ống mềm bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện K TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019các yếu tố ảnh hưởng làm tăng nguy cơ di căn TÀI LIỆU THAM KHẢOhạch ở BN UTTG thể nhú cN0 là: tuổi vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019tại các cơ sở y tế có khoa nội soi tiêu hoá, thời gian bằng hóa xạ trị phối hợp nâng đỡ dinh dưỡng, đâythực hiện thủ thuật ngắn, ít tai biến, biến chứng, rút là bước quan trọng bắt đầu sớm và đầy đủ trướcngắn thời gian nằm viện. khi bắt đầu biện pháp điều trị cơ bản [1], [5]. Từ khóa: Mở thông dạ dày ra da qua nội soi Tại Bệnh viện K, mở thông dạ dày ra da dướiSUMMARY nội soi được đưa vào thực hành lâm sàng từ đầuRESULTS OF PERCUTANEOUS ENDOSCOPY năm 2017, đặc biệt được áp dụng ngày càng GASTROTOMY (PEG) FOR ESOPHAGEAL hiệu quả đối với các bệnh nhân ung thư thực CANCER PATIENTS AT K HOSPITAL quản trong phác đồ điều trị đa mô thức hiện Objectives: Evaluate clinical characteristics, nay. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu vớiendoscopic images and the results of percutaneous mục tiêu: Đánh giá kết quả mở thông dạ dày raendoscopic gastrostomy (PEG) in esophageal cancerpatients in Endoscopy Department, National Cancer da qua nội noi ống mềm bệnh nhân ung thưHospital. Patients and method: Case control trials in thực quản tại khoa Nội Soi - TDCN bệnh viện K53 esophageal cancer patients underpercutaneousendoscopic gastrostomy in multidisciplinary in National II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCancer Hospital. Results: Patient characteristics: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đốiPopular age is 55-59, min age is 42, maximum is 73, chứng trên 53 bệnh nhân ung thư thực quản cómean age is 57,48±1,4, all patients are male. There chỉ định mở thông dạ dày ra da qua nội soi ốngare 7 patients with more than two cancers including 1tongue cancer, 4 hypophryngeal cancers and 2 amydal mềm từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019 tạicancers. There are 5/53 patients with combined Bệnh viện K.diseases. Clinical charicteristics: In research group,percentage of difficulty swallowing is 92%, the most is III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUgrade 2 and grade 3 (30%). Percentage of weight loss 3.1. Đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung bìnhis 54,7%, the mean weight is 3,3±1,4kg. Endoscopic 57,5 ± 7,2 tuổi. Thấp nhất 42 tuổi, cao nhất 73Images: Lesions are most in middle thoracic tuổi. Nhóm tuổi hay gặp ung thư thực quản nhấtesophagus (47,2%), lower (30,2%) and upper là từ 55 – 60 tuổi.(11.3%). The most gross endoscopic image is ulcers Giới: Nam giới chiếm 100% trường hợpwith percentage 73,6%. Result of PEG: All of cases Bảng 1: Tiền sử bệnh nhânare performed successfully. Mean time of procedure is13,9±2,6 minutes, maximum is 20 mins. 75,5% n %patients can begin nutritional support within first 24 Phẫuthuật ổ bụng 0 0hours. Mean time in hospital is 2,75±0,9 days. Ung thư đồng thì 7 13,2Conclusion: Percutaneous endoscopic gastrostomy is Bệnh lý phối hợp 5 9,4a simple and safe procedure for patients, easy to COPD 1 1,9perform in most of endoscopic department, less timeof operation, less surgical complications. Đái tháo đường 2 3,8 Keyword: Percutaneous endoscopic gastrostomy, Tăng huyế táp 2 3,8time of procedure, time in hospital. Nhận xét: Không có bệnh nhân nào có tiền sử phẫu thuật ổ bụng. 7/53 (13,2%) bệnh nhânI. ĐẶT VẤN ĐỀ có từ hai ung thư trở lên gồm 1 trường hợp ung Ung thư thực quản là bệnh lý ác tính, chủ yếu thư lưỡi, 4 trường hợp ung thư hạ họng, 2xuất phát từ các tế bào biểu mô của thực quản. trường hợp ung thư amydal. 5/53 (9,4%) bệnhTheo Globocan 2012, ung thư biểu mô thực quản nhân có bệnh lý phối hợp.(UTTQ) đứng thứ 8 trong các bệnh ác tính phổ Bảng 2: Đặc điểm lâm sàngbiến trên thế giới, tỉ lệ tử vong xếp hàng thứ sáu Đặc điểm lâm sàng n %trong số các bệnh lý ác tính [1], [2]. Tại Việt Nam, Nuốt nghẹn 49 92,5theo ghi nhận ung thư giai đoạn 2001 - 2003, tỉ lệ Độ 1 12 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: