![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả nghiên cứu các bãi giống động vật thân mềm hai mảnh vỏ và cua biển vùng Triều Tây vịnh Bắc Bộ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 580.28 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết sẽ trình bày hiện trạng các bãi giống phân bố ở vùng triều miền Bắc Việt Nam và đề xuất giải pháp quản lý. Biện pháp bảo tồn nguồn giống thông qua các giải pháp bảo tồn rừng ngập mặn, bãi cỏ biển và cấm các hình thức khai thác vào mùa sinh sản của các loài đặc sản vùng triều.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu các bãi giống động vật thân mềm hai mảnh vỏ và cua biển vùng Triều Tây vịnh Bắc Bộ Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 17, Số 1; 2017: 79-84 DOI: 10.15625/1859-3097/17/1/9298 http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC BÃI GIỐNG ĐỘNG VẬT THÂN MỀM HAI MẢNH VỎ VÀ CUA BIỂN VÙNG TRIỀU TÂY VỊNH BẮC BỘ Đỗ Công Thung Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam E-mail: thungdocong@gmail.com Ngày nhận bài: 20-11-2016 TÓM TẮT: Kết quả nghiên cứu từ Quảng Ninh đến Quảng Bình, đã xác định được 14 bãi giống thân mềm, cua biển nằm dọc vùng triều tây vịnh Bắc Bộ. Trong đó Quảng Ninh có số lượng lớn nhất (4 bãi giống), Hải Phòng 2 bãi giống, Thái Bình 1, Nam Định 2; Thanh Hóa 3 và Nghệ An 2. Mật độ giống thân mềm cao nhất đạt 10 con/m2 và cua cao nhất 9 con/m2. Có nhiều biểu hiện cho thấy các bãi giống thân mềm, cua có xu hướng suy giảm, thậm chí giảm đến 45,9%. Biện pháp bảo tồn nguồn giống thông qua các giải pháp bảo tồn rừng ngập mặn, bãi cỏ biển và cấm các hình thức khai thác vào mùa sinh sản của các loài đặc sản vùng triều. Từ khóa: Bãi giống, thân mềm, cua biển, mật độ, suy giảm. MỞ ĐẦU thể nhằm quản lý và bảo vệ các bãi giống cần được nghiên cứu đề xuất. Dải vùng triều miền Bắc Việt Nam nằm ở phía tây vịnh Bắc Bộ, từ Quảng Ninh đến Quảng Nội dung bài báo sẽ trình bày hiện trạng Bình với chiều dài đường bờ trên 936 km và các bãi giống phân bố ở vùng triều miền Bắc chiều dài bờ vịnh khoảng 763 km, là khu vực có Việt Nam và đề xuất giải pháp quản lý. các bãi bồi rộng lớn, khu vực đất ngập nước ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quan trọng: Cửa sông Văn Úc, cửa sông Thái Bình - Trà Lý, cửa sông Ba Lạt… Bãi bồi cửa Địa điểm và thời gian thu mẫu sông vùng đồng bằng Bắc Bộ gồm 15 dạng sinh Khu vực thu mẫu từ Mũi Ngọc, Trà Cổ thuộc cảnh, đầm nuôi trồng thủy sản, đê cát biển, đồng thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến hết muối, rừng ngập mặn, cỏ biển, lòng sông, lạch ranh giới cuối của Quảng Bình là xã Ngư Thủy, triều, bãi triều, bãi cát biển [1]. Sự đa dạng cao huyện Lệ Thủy (Quảng Bình). Phạm vi cắt ngang của sinh cảnh là nơi cư trú quan trọng cho các của vùng nghiên cứu là khu vực không gian triều loài sinh vật phát triển và hình thành các bãi làm trung tâm đến độ sâu 6 m nước so với 0 m giống và bãi đẻ của chúng. Đây là cơ sở quan hải đồ, tương ứng với vùng đất ngập triều theo trọng đảm bảo cho sự ổn định về đa dạng sinh định nghĩa của Ramsar năm 1971. Riêng vùng học và nguồn lợi phong phú của dải ven bờ vịnh triều cửa sông phạm vi nghiên cứu rộng hơn, cần Bắc Bộ. Kết quả kháo sát trong các năm 2012 phải đạt đến ranh giới tương tác nước cửa sông đến 2014 đã xác định được 14 bãi giống thân đưa ra và biển tác động vào. Chiều rộng vùng này mềm và cua phân bố dọc dải vùng triều miền hoàn toàn phụ thuộc vào các kiểu cửa sông, Bắc Việt Nam. Do áp lực khai thác, ô nhiễm môi nhưng thông thường nằm trong giới hạn từ 10 - trường, phát triển đô thị, cảng biển, khu kinh tế 20 km, tính từ cửa sông ra biển. đang gây tác động xấu đến các bãi giống và bãi đẻ của sinh vật [2]. Vì vậy, một giải pháp tổng Thời gian nghiên cứu 79 Đỗ Công Thung Thu mẫu 2 mùa: Mùa khô (tháng 3-4/2013) biển, 2014 (Viện Tài nguyên và Môi trường và mùa mưa (tháng 7-8/2013); mùa chuyển tiếp biển) [4]. từ mùa khô sang mùa mưa (tháng 5 năm 2014) KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC và mùa chuyển tiếp từ mùa mưa sang mùa khô (tháng 9 năm 2014). Hiện trạng các bãi giống thân mềm và bãi giống cua Phương pháp nghiên cứu Kết quả khảo sát năm 2004 [5] và 2013 [6] Thu mẫu dựa theo phương pháp thu mẫu đã sơ bộ xác định được 14 bãi giống thân mềm sinh vật của Wilkinson và Baker, (1998) [3] và và cua phân bố dọc vùng triều từ Trà Cổ đến Quy phạm điều tra biển của UBKH&KT Nhà Quảng Bình. Tỉnh Quảng Ninh có 4 bãi giống, nước, 1981. Thu mẫu giống tôm bằng lưới thu Hải Phòng 2, Thái Bình 1, Nam Định 2, Thanh mẫu động vật phù du; thu giống đáy bằng cuốc Hóa 3 và nghệ An 2 (bảng 1). Mật độ giống Ponna - Grab. Phân tích mẫu theo quy phạm thân mềm cao nhất đạt 10 con/m2 (Lạch Ghép) điều tra khảo sát Tài nguyên và Môi trường và cua cao nhất 9 con/m2 (Diêm Điền). Bảng 1. Mật độ con giống của thân mềm và cua trong các bãi giống [Nguồn: KC09.07/11-15 [5]] ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu các bãi giống động vật thân mềm hai mảnh vỏ và cua biển vùng Triều Tây vịnh Bắc Bộ Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 17, Số 1; 2017: 79-84 DOI: 10.15625/1859-3097/17/1/9298 http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC BÃI GIỐNG ĐỘNG VẬT THÂN MỀM HAI MẢNH VỎ VÀ CUA BIỂN VÙNG TRIỀU TÂY VỊNH BẮC BỘ Đỗ Công Thung Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam E-mail: thungdocong@gmail.com Ngày nhận bài: 20-11-2016 TÓM TẮT: Kết quả nghiên cứu từ Quảng Ninh đến Quảng Bình, đã xác định được 14 bãi giống thân mềm, cua biển nằm dọc vùng triều tây vịnh Bắc Bộ. Trong đó Quảng Ninh có số lượng lớn nhất (4 bãi giống), Hải Phòng 2 bãi giống, Thái Bình 1, Nam Định 2; Thanh Hóa 3 và Nghệ An 2. Mật độ giống thân mềm cao nhất đạt 10 con/m2 và cua cao nhất 9 con/m2. Có nhiều biểu hiện cho thấy các bãi giống thân mềm, cua có xu hướng suy giảm, thậm chí giảm đến 45,9%. Biện pháp bảo tồn nguồn giống thông qua các giải pháp bảo tồn rừng ngập mặn, bãi cỏ biển và cấm các hình thức khai thác vào mùa sinh sản của các loài đặc sản vùng triều. Từ khóa: Bãi giống, thân mềm, cua biển, mật độ, suy giảm. MỞ ĐẦU thể nhằm quản lý và bảo vệ các bãi giống cần được nghiên cứu đề xuất. Dải vùng triều miền Bắc Việt Nam nằm ở phía tây vịnh Bắc Bộ, từ Quảng Ninh đến Quảng Nội dung bài báo sẽ trình bày hiện trạng Bình với chiều dài đường bờ trên 936 km và các bãi giống phân bố ở vùng triều miền Bắc chiều dài bờ vịnh khoảng 763 km, là khu vực có Việt Nam và đề xuất giải pháp quản lý. các bãi bồi rộng lớn, khu vực đất ngập nước ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quan trọng: Cửa sông Văn Úc, cửa sông Thái Bình - Trà Lý, cửa sông Ba Lạt… Bãi bồi cửa Địa điểm và thời gian thu mẫu sông vùng đồng bằng Bắc Bộ gồm 15 dạng sinh Khu vực thu mẫu từ Mũi Ngọc, Trà Cổ thuộc cảnh, đầm nuôi trồng thủy sản, đê cát biển, đồng thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến hết muối, rừng ngập mặn, cỏ biển, lòng sông, lạch ranh giới cuối của Quảng Bình là xã Ngư Thủy, triều, bãi triều, bãi cát biển [1]. Sự đa dạng cao huyện Lệ Thủy (Quảng Bình). Phạm vi cắt ngang của sinh cảnh là nơi cư trú quan trọng cho các của vùng nghiên cứu là khu vực không gian triều loài sinh vật phát triển và hình thành các bãi làm trung tâm đến độ sâu 6 m nước so với 0 m giống và bãi đẻ của chúng. Đây là cơ sở quan hải đồ, tương ứng với vùng đất ngập triều theo trọng đảm bảo cho sự ổn định về đa dạng sinh định nghĩa của Ramsar năm 1971. Riêng vùng học và nguồn lợi phong phú của dải ven bờ vịnh triều cửa sông phạm vi nghiên cứu rộng hơn, cần Bắc Bộ. Kết quả kháo sát trong các năm 2012 phải đạt đến ranh giới tương tác nước cửa sông đến 2014 đã xác định được 14 bãi giống thân đưa ra và biển tác động vào. Chiều rộng vùng này mềm và cua phân bố dọc dải vùng triều miền hoàn toàn phụ thuộc vào các kiểu cửa sông, Bắc Việt Nam. Do áp lực khai thác, ô nhiễm môi nhưng thông thường nằm trong giới hạn từ 10 - trường, phát triển đô thị, cảng biển, khu kinh tế 20 km, tính từ cửa sông ra biển. đang gây tác động xấu đến các bãi giống và bãi đẻ của sinh vật [2]. Vì vậy, một giải pháp tổng Thời gian nghiên cứu 79 Đỗ Công Thung Thu mẫu 2 mùa: Mùa khô (tháng 3-4/2013) biển, 2014 (Viện Tài nguyên và Môi trường và mùa mưa (tháng 7-8/2013); mùa chuyển tiếp biển) [4]. từ mùa khô sang mùa mưa (tháng 5 năm 2014) KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC và mùa chuyển tiếp từ mùa mưa sang mùa khô (tháng 9 năm 2014). Hiện trạng các bãi giống thân mềm và bãi giống cua Phương pháp nghiên cứu Kết quả khảo sát năm 2004 [5] và 2013 [6] Thu mẫu dựa theo phương pháp thu mẫu đã sơ bộ xác định được 14 bãi giống thân mềm sinh vật của Wilkinson và Baker, (1998) [3] và và cua phân bố dọc vùng triều từ Trà Cổ đến Quy phạm điều tra biển của UBKH&KT Nhà Quảng Bình. Tỉnh Quảng Ninh có 4 bãi giống, nước, 1981. Thu mẫu giống tôm bằng lưới thu Hải Phòng 2, Thái Bình 1, Nam Định 2, Thanh mẫu động vật phù du; thu giống đáy bằng cuốc Hóa 3 và nghệ An 2 (bảng 1). Mật độ giống Ponna - Grab. Phân tích mẫu theo quy phạm thân mềm cao nhất đạt 10 con/m2 (Lạch Ghép) điều tra khảo sát Tài nguyên và Môi trường và cua cao nhất 9 con/m2 (Diêm Điền). Bảng 1. Mật độ con giống của thân mềm và cua trong các bãi giống [Nguồn: KC09.07/11-15 [5]] ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về môi trường biển Môi trường biển Động vật thân mềm hai mảnh vỏ Cua biển vùng Triều Tây Bảo tồn rừng ngập mặnTài liệu liên quan:
-
Đề tài Nghiên cứu xác định front trong toàn khu vực biển Đông
74 trang 145 0 0 -
5 trang 138 0 0
-
Bài giảng về Kinh tế môi trường
69 trang 49 0 0 -
Đánh giá biến động rừng ngập mặn tỉnh Bạc Liêu trên cơ sở ảnh vệ tinh giai đoạn 1988-2018
13 trang 38 0 0 -
Công nghệ bê tông cho các công trình biển: Phần 1
89 trang 36 0 0 -
Tiểu luận: Thực trạng ô nhiễm môi trường biển Việt Nam và một số nguyên nhân gây ra thực trạng đó
18 trang 36 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển ở Việt Nam
66 trang 35 0 0 -
Báo cáo thực tập môn học Môi trường biển: Phần quan trắc khí tượng hải văn ven bờ
24 trang 35 0 0 -
BÀI GIẢNG MÔN HỌC THỦY VĂN MÔI TRƯỜNG
88 trang 32 0 0 -
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐỀ TÀI - XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐỤC
24 trang 31 0 0