Danh mục

Kết quả nghiên cứu chọn lọc và phát triển giống sắn

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 604.73 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết trình bày kết quả nghiên cứu phát triển giống sắn Sa21-12. Năm 1996, 31 tổ hợp chéo sắn gồm 1.603 hạt lai đã được CIAT/Colombia (Trung tâm quốc tế về nông nghiệp nhiệt đới) giới thiệu đến Việt Nam. Một số dòng vô tính có triển vọng đã được chọn vào năm 2001 từ năm đầu tiên của thí nghiệm đánh giá cây giống (F1C0), trong đó giống Sa21-12 được chọn từ tổ hợp chéo SM2354 (mẹ của nó là CM805-15 trong polycross có nguồn gốc từ CIAT/Colombia) SM2354-4 clone được coi là giống tiềm năng nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu chọn lọc và phát triển giống sắn Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG SẮN Sa21-12 Nguyễn Trọng Hiển1, Trịnh Thị Phương Loan1, Ngô Doãn Đảm 1,Trịnh Văn Mỵ 1, Trần Thị Bích Huề 2 và CTV 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 2 Trạm Khuyến nông Văn Yên, Yên Bái SUMMARY Results of Study for development of cassava variety Sa21-12 In 1996, 31 Cassava cross combinations consisting of 1,603 hybrid seeds were introduced to Vietnam by CIAT/Colombia (International Centre for Tropical Agriculture). A number of promising clones were selected in 2001 from the first year of seedling evaluation experiment (F1C0), in which Sa21-12 cultivar selected from SM2354 cross combination (it’s mother is CM805-15 in polycross originzed from CIAT/Colombia) SM2354-4 clone was considereds the most potential variety. Sa21-12 was evaluated in the following exprirements: Seedling Nursery-F1C0 in 1997, First Clonol Generation- F1C1 in 1998, Preliminary yield trails in 1999, Advanced yield trails in 1999, Standard yield trial in 2000 and 2011. During the period 2002-2011, Sa21-12 was evaluated by basic testing, prodution testing by Root Crop Research and Development Center. In 2012, this variety has been released into large scale by the Department of Crop Production - Ministry of Agriculture and Rural Development (MARD) of Viet Nam. Currently, Sa21-12 has been rapidly multiplied to provide planting materials for production. The main characteristics of Sa21-12 can be briefly described as follows: high fresh root yield (30-35 tons/ha), high starch content (28%), high dry matter content (39%) low cyanogenic potentital, good plant type. Sa2112 is suitable for both industrial processing and fresh using purpose. Futhermore, it can be easily adapted to different soils an weather conditions in Northem part of Vietnam. Keywords: New promissing cassava varieties, high fresh root yield,high starch content I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Ở Việt Nam, trong những năm qua, chương trình sắn Việt Nam đã tuyển chọn và giới thiệu cho sản xuất ở miền Bắc Việt Nam một số giống sắn mới KM60, KM94, KM98-7 và NA1. Đây là bốn giống sắn mới có năng suất củ tươi và năng suất tinh bột cao hơn hẳn các giống sắn cũ. Các giống sắn mới đã thực sự tạo nên bước đột phá mới trong nghề trồng sắn ở Việt Nam (đã đưa năng suất sắn trung bình toàn quốc từ 8,36 tấn/ha năm 2000 lên 16,50 tấn/ha năm 2010). Giống sắn mới KM94, KM60 và NA1 có rất nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, so với yêu cầu của sản xuất, các giống sắn này vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm: Giống KM94 ưa thâm canh, chỉ thích hợp với những vùng đất tốt. Dạng cây xấu; cong ở gốc do vậy khó tăng mật độ. Giống KM60 ruột vàng do vậy nhà chế biến không thích. NA1 là giống có thời gian sinh trưởng dài (9-12 tháng). KM98-7 là giống sắn đa dụng vừa sử dụng cho ăn tươi và chế biến; tỷ lệ tinh bột và tỷ lệ chất khô không cao; KM98-7 chỉ thích ứng với Người phản biện: TS. Đào Huy Chiên vùng đất khó khăn, không phát huy được tiềm năng năng suất trên vùng đất thâm canh. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu chọn tạo tiếp tục các giống sắn mới có năng suất củ tươi cao, tỷ lệ tinh bột, tỷ lệ chất khô tương đương KM94 với dạng cây gọn, không phân cành hoặc phân cành cấp 1, có thể tăng mật độ trồng so với KM94 khoảng 2.000 - 3.000 cây/ha nhằm đa dạng bộ giống sắn là vấn đề có tính cấp thiết nhằm bổ sung cho cơ cấu giống và đáp ứng yêu cầu của sản xuất sắn hiện nay. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Các tổ hợp hạt sắn lai nhập từ CIAT năm 1996, các dòng sắn triển vọng do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ và Chương trình sắn Việt Nam giới thiệu; giống đối chứng là giống sắn KM94. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Trình tự các bước tiến hành chọn lọc, đánh giá giống, các chỉ tiêu theo dõi được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu của CIAT và 425 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM chương trình sắn Việt Nam; Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia và các qui định khác của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ. Sử dụng phương pháp nghiên cứu cùng nông dân (Farmer Participatory Research = FPR) trong nghiên cứu và phát triển giống sắn Sa21-12 ra sản xuất. Phương pháp chọn dòng triển vọng từ các tổ hợp hạt sắn lai như sau: Hạt lai được gieo trong vườn ươm trong từng bầu đất khoảng 30-45 ngày tùy theo điều kiện nhiệt độ. Khi cây con có lá thật được trồng ra đồng theo kiểu tuần tự không nhắc lại, dùng phương pháp chọn lọc cá thể, đánh giá từng cá thể (so sánh với giống đối chứng) để chọn dòng (F1C0) theo các chỉ tiêu nghiên cứu đã được xác định dựa vào phương pháp của CIAT (tỷ lệ chọn lọc khoảng 10-15%). Các dòng chọn năm sau được trồng bằng hom năm thứ nhất, đánh giá trên thí nghiêm 1 hàng để tiếp tục chọn lọc dòng triển vọng (F1C1) với tỷ lệ chọn lọc khoảng 20-30%. Các chỉ tiêu theo dõi gồm: tình hình sinh trưởng, mức độ nhiễm sâu bệnh hại, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, chỉ tiêu chất lượng củ (trong đó tỷ lệ chất khô và tỷ lệ tinh bột củ được xác định theo phương pháp tỷ trọng của CIAT). Các biện pháp kỹ thuật khác: lượng phân bón sử dụng cho 1ha thí nghiệm là: Phân chuồng 10 tấn + 80kg N + 40 kg P2O5 + 80kg K2O. Mật độ trồng 10.000 - 14.300 cây/ha (tùy theo từng loại thí nghiệm). Diện tích ô thí nghiệm 12-50m2, nhắc lại 3 lần, bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh. Số liệu thí nghiệm xử lý theo phần mềm IRRISTAT So sánh dòng triển vọng gồm 2 bước: So sánh sơ bộ có nhắc lại (Preliminary yield trails = PYT) và so sánh chính qui (Standard Yield Trail = PYT) để chọn dòng triển vọng nhất đưa vào bộ giống khảo nghiệm. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các bước đăng ký khảo nghiệm tác giả, khảo nghiêm giống chính qui, khảo nghiệm sản xuất, sản xuất thử và công nhận giống cho sản xuất thử và công nhận chính thức giống cây trồng mới đã được thực hiện theo qui định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giống sắn Sa21-12 là con lai chọn lọc của t ...

Tài liệu được xem nhiều: