Ngành sản xuất dâu tằm tơ của nước ta phát triển còn chậm và không ổn định.. Một trong nguyên nhân chủ yếu là do công lao động sử dụng trong khâu thu hoạch lá dâu và nuôi tằm nhiều nên giá trị ngày công thấp... Để giải quyết khó khăn này cần phải chọn tạo giống dâu mới vừa có năng suất chất lượng lá cao, vừa có khả năng tái sinh tốt để thích ứng với các thời vụ đốn, cắt cành. Xuất phát từ yêu cầu trên tác giả đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 trồng bằng hạt thích hợp cho các tỉnh miền Bắc và miền Trung" và kết quả được trình bày ở bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu, chọn tạo giống dâu cho các tỉnh miền Bắc và miền Trung Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CHỌN TẠO GIỐNG DÂU CHO CÁC TỈNH MIỀN BẮC VÀ MIỀN TRUNG Lê Quang Tú, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Thị Lương và CS TÓM TẮT Giống dâu lai F1 trồng hạt lưỡng bội thể GQ2 được tạo thành do lai hữu tính gữa giống dâu Q1 có nguồn gốc từ Quảng Tây -Trung Quốc với giống No2 do Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Trung ương chọn lọc cá thể từ giống Quảng Đông -Trung Quốc. Giống dâu GQ2 có ưu thế sinh trưởng khỏe, cành nhiều, lá to và dày. Năng suất lá bình quân ở 3 vùng sinh thái đạt 36-38 tấn/ha, cao hơn giống dâu VH13từ15-17%. Khả năng tái sinh khi đốn và cắt cành tốt hơn VH13. Giống dâu GQ2 bị sâu đục thân hại ít hơn nhưng tỷ lệ bệnh bạc thau cao hơn so với VH13. Giống dâu GQ2 thích hợp với vùng Đồng bằng sông Hồng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Để nâng cao hiệu quả của ngành sản xuất dâu tằm tơ thì giống dâu có năng suất chất lượng thích hợp với điều kiện sinh thái có một vị trí quan trọng. Nitescu (theo Hà Văn Phúc.2003) cho rằng 65% tổng chi phí sản xuất kén là sử dụng cho công đoạn sản xuất lá dâu. Vì vậy giống dâu có ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản xuất kén. Từ những năm 75 của thế kỷ trước các nhà khoa học của Việt Nam đã lai tạo ra một số giống dâu mới nhân rộng về các tỉnh như số 7, 11, 12, 28... (2). Từ năm 1995 trở lại đây một số giống dâu lai F1 tam bội thể trồng hạt được tạo ra và đưa vào sản xuất như VH13, VH15 (2). Ở vùng Tây Nguyên có các giống dâu lai trồng hom như VA201, TBL03, TBL05 (). Các giống dâu mới ứng dụng trong sản xuất đã góp phần tăng sản lượng kén, nâng cao hiệu quả của sản xuất ở Việt Nam. Tuy nhiên, ngành sản xuất dâu tằm tơ của nước ta phát triển còn chậm và không ổn định. Một trong nguyên nhân chủ yếu là do công lao động sử dụng trong khâu thu hoạch lá dâu và nuôi tằm nhiều nên giá trị ngày công thấp. Để giải quyết khó khăn này cần phải chọn tạo giống dâu mới vừa có năng suất chất lượng lá cao, vừa có khả năng tái sinh tốt để thích ứng với các thời vụ đốn, cắt cành. Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống dâu lai F1 trồng bằng hạt thích hợp cho các tỉnh miền Bắc và miền Trung". II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Vật liệu nghiên cứu để tạo thành giống dâu GQ2: Một số giống dâu địa phương và nhập nội tham gia để tạo thành 11 tổ hợp lai là: K9, K10, IA, ĐB1, Q2, No3, Q1, K11, Ngái, ĐB2, No2. - Vật liệu nghiên cứu để tạo thành một số tổ hợp lai để chọn tạo giống dâu cắt cành là IA, ĐB86, Q1, Q2, No4, K9, Sha2, Hà Bắc, No2, TL. 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: - Thời gian nghiên cứu để tạo thành giống GQ2 từ năm 2009 - 2015 bao gồm: + Từ năm 2008 -2011: Lai tạo và chọn lọc các tổ hợp lai + Từ năm 2011-2013: Khảo nghiệm cơ bản 4 tổ hợp lai chọn lọc + Từ năm 2013: Khảo nghiệm sản xuất giống dâu GQ2 - Thời gian nghiên cứu lai tạo một số tổ hợp lai mới thích hợp cho cắt cành từ năm 2014 đến nay. - Địa điểm nghiên cứu + Địa điểm nghiên cứu lai tạo và khảo nghiệm cơ bản tại Ngọc Thụy- Long Biên – Hà Nội. + Địa điểm khảo nghiệm sản xuất ở Thiệu Đô (Thanh Hóa), Cẩm Khê (Phú Thọ), và Mộc Châu (Sơn La). 729 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thí nghiệm ngoài đồng ruộng bao gồm: + Phương pháp thí nghiệm, chọn lọc các tổ hợp dâu lai và khảo nghiệm cơ bản thực hiện theo tiêu chuẩn ngành. Thí nghiệm bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) bao gồm 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại có 40 cây dâu trồng theo khoảng cách 1,5 × 0,5 m. + Phương pháp khảo nghiệm sản xuất thực hiện theo QCVN 01-147 2013. + Số liệu được tính toán và xử lý theo chương trình EXCEL và IRRSTAT III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN A. Kết quả chọn tạo giống dâu GQ2 Trên cơ sở 11 tổ hợp dâu lai F1, thông qua nghiên cứu chọn lọc chúng tôi đã lựa chọn được 4 tổ hợp lai có triển vọng nhất là VH19, VH20, GQ1, GQ2 để thực hiện khảo nghiệm cơ bản. 3.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản 3.1.1. Một số đặc tính nảy mầm a) Sinh trưởng Bảng 1: Đặc tính nảy mầm của các giống dâu Vụ Xuân Vụ Thu Thời Số mầm Tỉ lệ nảy Tỉ lệ mầm Số mầm Tỉ lệ Mầm Tỷ lệ mầm Giống dâu gian nảy nảy mầm hữu hiệu nảy nảy mầm hữu hiệu hữu hiệu mầm (mầm) (%) (%) (mầm) (%) (mầm) (%) VH19 13/1 45,55 41,,32 77,32 33,44 17,67 13,7 35,92 VH20 15/1 47,32 39,41 69,74 39,22 24,44 14,01 28,24 GQ1 12/1 46,32 32,17 70,33 32,14 21,25 13,6 31,5 GQ2 12/1 49,76 40,07 71,65 34,76 19,91 16,02 46,08 VH13(đ/c) 19/1 42,66 29,21 81,03 35,3 17,87 14,25 40,36 Sau khi nảy mầm, một số mầm chỉ ra 2 – 3 lá rồi dừng sinh trưởng, những mầm này được gọi là mầm không phát triển. Một số mầm còn lại được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng nên tiếp tục tăng trưởng về chiều cao mầm và số lá, gọi là mầm phát triển hay mầm hữu hiệu. Số mầm nảy và tỉ lệ nảy mầm/cây của các giống ở vụ Xuân và vụ Thu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất lá của mỗi giống dâu. Sau khi đốn phớt cây dâu ở đầu tháng 8, khoảng 5 – 10 ngày thì các mầm dâu ở phía ngọn của cành bắt đầu nảy. Ở vụ Xuân các mầm dâu ở trên cành đã qua mùa đông, nên ở đầu vụ Xuân khi nhiệt độ không khí đạt đến ngưỡng thích hợp thì các mầm dâu đều đồng loạt nảy. Nói cách khác ở vụ xuân thì mầm dâu nảy đồng đều hơn. Tuy nhiên, số mầm nảy/cây giữa các giống dâu khác nhau có sự sai khác khá rõ. Thời gian nảy mầm ở vụ Xuân của cả 4 tổ hợp lai đều sớm hơn so với giống đối chứng, giống GQ1 và GQ2 có thời gian nảy mầm sớm nhất (7 ngày sớm hơn so với đối chứng). Số mầm nảy của các tổ hợp lai ở vụ 730 Xuân đều cao hơn so với giống đối chứng, giống GQ2 có số mầm nảy cao nhất (49,76 mầm). Ở vụ Thu chỉ có giống VH20 có số mầm nảy cao hơn giống đối chứng nhưng số mầm hữu hiệu và tỷ lệ mầm hữu hiệu ở giống GQ2 cao hơn giống đối chứng. Tổng chiều dài cành của cây dâu là chỉ tiêu đặc trưng của sức sinh trưởng và đặc tính tái sinh của cây dâu qua các mùa vụ trong năm. Đây là một trong số các chỉ tiêu quan trọng nhất quyết định năng suất lá cây dâu. Tùy theo đặc điểm giống, đi ...