Danh mục

Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương DT219 năng suất cao cho các tỉnh phía Bắc

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 180.71 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương DT219 năng suất cao cho các tỉnh phía Bắc được nghiên cứu nhằm chọn tạo ra giống đậu tương mới có năng suất cao, chất lượng tốt, góp phần đa dạng bộ giống cho sản xuất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương DT219 năng suất cao cho các tỉnh phía Bắc Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 01(143)/2023 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG DT219 NĂNG SUẤT CAO CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC Nguyễn Văn Mạnh1*, Phạm ị Bảo Chung1 Lê ị Ánh Hồng1, Lê Đức ảo1 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm chọn tạo ra giống đậu tương mới có năng suất cao, chất lượng tốt, góp phần đa dạng bộ giống cho sản xuất. Giống đậu tương DT219 được chọn lọc từ tổ hợp lai AK03 × DT90. Giống có khả năng sinh trưởng khoẻ, thời gian sinh trưởng từ 95 đến 100 ngày; chiều cao cây từ 56,9 đến 80,8 cm; số quả chắc trên cây từ 23,5 đến 29,5; khối lượng 1.000 hạt khô từ 185 đến 191 g; hàm lượng protein cao (40,9%); chịu bệnh gỉ sắt, phấn trắng, sương mai tốt (điểm 1), chống đổ khá; năng suất thực thu dao động từ 2,60 đến 2,83 tấn/ha, vượt DT84 khi khảo nghiệm diện rộng từ 13,2 đến 20,2%. Giống DT219 có thể trồng 3 vụ (Xuân, Hè u và Đông) trong năm tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Từ khoá: Đậu tương, giống đậu tương DT219, chọn tạo I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là cây họ 2.1. Vật liệu nghiên cứu đậu, có nguồn gốc từ Trung Quốc, được con người Giống đậu tương AK03 chọn lọc từ tập đoàn biết đến cách đây khoảng 5.000 năm (Hymowitz, nhập nội (dòng G 2261), có chiều cao từ 50 - 60 cm, 2014), là nguồn cung cấp protein và dầu thực vật hạt nhỏ, khối lượng 1.000 hạt từ 130 - 140 g, năng chủ lực cho con người và vật nuôi (Phạm Văn suất thấp từ 2,5 đến 1,7 tấn/ha, được chọn làm iều, 2002). Từ hạt có thể chế biến khoảng 600 giống mẹ. loại thực phẩm khác nhau, từ cổ truyền phương Giống đậu tương DT90 chọn tạo từ chiếu xạ tia Đông (đậu phụ, tương chao, sữa,…) đến các sản gamma hạt khô thế hệ F2 của tổ hợp lai K7002 × Cọc phẩm hiện đại (cà phê, socola, bánh kẹo, thịt nhân chùm ở 180 Gy, có năng suất từ 1,8 - 3,0 tấn/ha, hàm tạo,…) (Mai Quang Vinh và ctv., 2012). lượng protein từ 41 đến 47% (cao hơn giống bố Tại Việt Nam, đậu tương là cây dễ trồng và khả mẹ) (Mai Quang Vinh et al., 2009), được chọn làm năng thích nghi rộng (Ngô ế Dân và ctv., 1999), giống bố. có giá trị kinh tế và hiệu quả cao trong chuyển đổi Giống đậu tương DT84 chọn tạo từ chiếu xạ tia cơ cấu cây trồng (Mai Quang Vinh và ctv., 2012) gamma hạt khô dòng D.3-33 ở 180 Gy, có thời gian nhưng diện tích đang giảm dần. Từ năm 2015 sinh trưởng khoảng 80 - 90 ngày, năng suất đạt 1,5 - đến 2020, diện tích đã giảm 60,2 nghìn ha (tương 2,5 tấn/ha (Mai Quang Vinh et al., 2009) làm giống đương 60%) từ 100,8 nghìn ha xuống 41,6 nghìn ha, đối chứng. sản lượng giảm 82,0 nghìn tấn từ 146,4 nghìn tấn 2.2. Phương pháp nghiên cứu xuống 65,4 nghìn tấn (Tổng cục ống kê, 2022), năng suất thấp (1,57 tấn/ha năm 2020). Nguyên Lai hữu tính theo phương pháp lai đơn. nhân do thiếu giống năng suất cao, chất lượng tốt, Chọn lọc dòng lai bằng phương pháp phả hệ. chống chịu khá với sâu bệnh, kỹ thuật canh tác lạc Các thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm giống, các hậu (Nguyễn Văn Mạnh, 2020). chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá được Với mục tiêu tạo ra giống mới có năng suất cao thực hiện theo QCVN 01-58:2011/BNNPTNT về (> 2,5 tấn/ha), chất lượng tốt (hàm lượng protein khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của > 40%) phục vụ sản xuất trong nước, từ tổ hợp lai giống đậu tương (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011). AK03 × DT90, Viện Di truyền Nông nghiệp đã Số liệu được xử lý theo chương trình Excel 2007 chọn tạo thành công giống đậu tương DT219. và IRRISTAT 5.0. Viện Di truyền Nông nghiệp * Tác giả liên hệ, e-mail: nguyenvanmanhagi@gmail.com 3 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 01(143)/2023 2.3. ời gian và địa điểm nghiên cứu thu được ở F2, đánh giá khả năng sinh trưởng, phát Nghiên cứu được thực hiện năm 2015 đến triển và thu hạt được 12 dòng, có thời gian sinh năm 2021 tại Viện Di truyền Nông nghiệp và xã trưởng từ 93 - 102 ngày, cao cây và nhiều quả hơn Đồng áp, huyện Đan Phượng, TP. Hà Nội. Khảo so với giống bố mẹ. nghiệm diện rộng tại Hà Nội và Vĩnh Phúc. Các thí Vụ Hè 2016 (F4): Trồng 12 dòng đã thu được nghiệm được gieo ở vụ Xuân từ 10/02 đến 20/02, ở F3, chọn được 10 dòng có thời gian sinh trưởng vụ Hè từ 01/6 đến 10/6, vụ Đông từ 15/9 đến 30/9. từ 95 - 100 ngày, cao cây và nhiều quả hơn so với giống bố mẹ. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Vụ Đông 2016 (F5): Trồng 10 dòng đã thu được 3.1. Kết quả lai hữu tính và chọn lọc dòng đậu tương ở F4, chọn được 8 dòng có thời gian sinh trưởng từ 92 - 98 ngày, phân cành khá, cao cây và nhiều quả Vụ Xuân 2015, tổ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: