Danh mục

Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.33 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhóm tác giả Viện nghiên cứu Rau Quả đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu” với mục tiêu chọn tạo và phát triển được một số giống hoa lan (địa lan, phong lan) chất lượng cao, thích hợp với quy mô sản xuất công nghiệp, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu và cụ thể là: Chọn, tạo được 2-3 giống hoa phong lan, địa lan sinh trưởng khỏe, hoa bền, đẹp, thích hợp với quy mô sản xuất công nghiệp. Xây dựng được quy trình nhân giống và trồng các giống hoa lan mới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN CÓ GIÁ TRỊ CAO PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU Đinh Thị Dinh, Đặng Văn Đông, Chu Thị Ngọc Mỹ Viện Nghiên cứu Rau Quả SUMMARY Research on selecting and breeding of high qualily orchid for domestic demand and exportation Breeding orchid subject was applied on 4 genus: Phalaenopsis, Rhynchostylis, Dendrobium, Cymbidium, and lasted from 2011 to 2015. 50 Phalaenopsis varietes, 37 Dendrobium varietes, 10 Rhynchostylis varietes, 65 Cymbidium varietes were collected, imported and valued. They were used for breeding. The results showed that 2 varietes, “White spot 1” belonging to Rhynchostylis genus and “Kiếm Trần Mộng Xuân” belonging to Cymbidium genus, grew and developed better. They were suggested for test production. Besides, reseachers pollinated 40 Phalaenopsis hybrids, 20 Rhynchostylis hybrids, 20 Dendrobium hybrids, 15 Cymbidium hybrids. The hybrid seeds were grown in laboratory, some hybrid planlets were grown in the green house. Keywords: Breeding orchid, variety, domstic, export. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Với mục tiêu chọn tạo và phát triển được một số giống hoa lan (địa lan, phong lan) chất lượng cao, thích hợp với quy mô sản xuất công nghiệp, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu và cụ thể là: - Chọn, tạo được 2 - 3 giống hoa phong lan, địa lan sinh trưởng khỏe, hoa bền, đẹp, thích hợp với quy mô sản xuất công nghiệp. - Xây dựng được quy trình nhân giống và trồng các giống hoa lan mới. - Xây dựng được mô hình trồng các giống hoa lan mới, quy mô 500 chậu/giống. Nhóm tác giả Viện nghiên cứu Rau Quả đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống hoa lan có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Trên 4 chi lan Hồ điệp (Phalaenopsis spp.), Ngọc điểm (Rhynchostylis spp.), Hoàng thảo (Dendrobium spp.) và Địa lan (Cymbidium spp.). 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra, thu thập, đánh giá nguồn vật liệu: Chọn một số vùng sinh thái đại Người phản biện: TS. Vũ Quang Sáng. diện cho những nơi có nhiều giống lan quý, thu thập ở các nhà vườn và những địa điểm đang lưu giữ các giống lan, thu thập mỗi chi 5 - 10 giống, mỗi giống 50 - 100 chậu. Nhập nội một số giống hoa có chất lượng cao ở nước trồng hoa phổ biến. Đánh giá giống theo phương pháp tập đoàn. - Phương pháp tuyển chọn và khảo nghiệm giống: + Khảo nghiệm cơ bản: Từ kết quả đánh giá tập đoàn tuyển chọn các giống hoa có triển vọng đưa vào khảo nghiệm cơ bản. Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, 3 lần nhắc lại, số cây trong mỗi lần lặp là 30 cây, theo dõi 10 ngày một lần. + Khảo nghiệm sản xuất: Bố trí ở 3 - 4 vùng sinh thái đại diện, theo phương pháp tuần tự không nhắc lại, mỗi địa điểm 500 chậu. Thu thập số liệu 10 ngày 1 lần theo 5 điểm chéo góc. - Phương pháp nghiên cứu lai tạo giống mới: Lựa chọn bố, mẹ có những đặc tính tốt, theo dõi thời gian ra hoa để tiến hành lai. Các phép lai được thực hiện như sau: Lai các giống hoa lan bản địa với giống nhập nội, lai các giống nhập nội với nhau. Mỗi phép lai tạo 10 - 20 tổ hợp. Hạt được gieo trên môi trường nhân tạo. Đánh giá con lai theo phương pháp cá thể. 559 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều tra, thu thập, đánh giá và khai thác sử dụng tập đoàn các giống hoa lan có giá trị cao, thuộc các chi: Hoàng thảo, Ngọc điểm, Hồ điệp, Địa lan. - Đã tiến hành điều tra và thu thập bổ sung ở 15 nhà vườn trồng lan thuộc Hà Nội, Hưng Yên, Sa Pa - Lào Cai, Lai Châu, Mộc Châu - Sơn La, Đà Lạt - Lâm Đồng. - Đã đánh giá nguồn vật liệu (gồm 162 giống thuộc 4 chi) phục vụ cho công tác tuyển chọn và lai tạo giống: Tại Đà Lạt: Đã thu thập tổng số 22 giống, trong đó có 6 giống bản địa và 16 giống nhập nội, trong đó xác định được 5 giống triển vọng là Cam Lửa, Xanh Ngọc, Xanh Thơm, Nửa Vầng Trăng, Vàng Golden. 3.2. Nghiên cứu tuyển chọn và khảo nghiệm các giống hoa lan từ tập đoàn thu thập trong nước và nhập nội (thuộc chi Ngọc điểm và Địa lan) 3.2.1. Kết quả khảo nghiệm giống hoa lan đai châu thuộc chi Ngọc điểm 3.2.1.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản giống hoa lan đai châu thuộc chi Ngọc điểm + Chi Hồ điệp 50 giống: Trong đó 20 giống Hồ điệp dại, 30 giống Hồ điệp nhập nội. * Tốc độ tăng trưởng lá của các giống lan đai châu: + Chi Ngọc điểm 10 giống, trong đó 2 giống bản địa và 8 giống nhập nội, đã tuyển chọn được 5 giống có nhiều ưu điểm để đưa vào khảo nghiệm là giống đai châu đỏ, trắng, trắng đốm đỏ và hai giống trắng đốm tím bản địa. Từ kết quả đánh giá tập đoàn chúng tôi đã tuyển chọn được 5 giống hoa lan đai châu có nhiều ưu điểm đưa vào khảo nghiệm cơ bản, kết quả cho thấy: Chi Hoàng thảo 37 giống, chủ yếu là các giống nhập nội (đơn vị thực hiện Trung tâm Khoai tây, Rau và Hoa Đà Lạt). Chi Địa lan: Tại Sa Pa - Lào Cai đã thu thập tổng số 43 giống, trong đó có 13 giống lan kiếm bản địa và 30 giống lai và nhập nội, trong đó xác định được 2 giống triển vọng là Trần Mộng Xuân và Kiếm Hồng Hoàng đưa vào khảo nghiệm. Khả năng sinh trưởng biểu hiện bằng động thái ra lá và kích thước lá. Số lá trên cây ở các giống biến động qua các năm như sau: Sau 1 năm số lá đạt từ 2 đến 4 lá, sau 2 năm đạt từ 4 - 5 lá, sau 3 năm đạt từ 5 - 6 lá. Tốc độ tăng trưởng số lá nhanh ở hai giống bản địa đai châu đốm tím 1 và đai châu đốm tím 2, sau 3 năm số lá cao nhất là giống đai châu đốm tím 2 (đạt 6,1 lá), thấp nhất là đai châu đốm đỏ đạt 5,1 lá. Bảng 1. Động thái tăng trưởng số lá, chiều dài lá, chiều rộng lá của các giống lan đai châu Tuổi cây Chỉ tiêu 1 năm tuổi Giống 2 năm tuổi 3 năm tuổi Số lá/cây Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Số lá/cây Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Số lá/cây Dài lá (cm) Rộng lá (cm) Đ/C đỏ 2,8 8,8 1,5 4,1 15,8 2,8 5,3 21,0 4,2 Đai châu trắng 2,6 8,1 1,6 3,9 15,0 2,9 5,2 20,3 4,4 Đai châu đốm đỏ 3,0 8,5 1,5 4,0 15,3 2,7 5,1 21,6 4,0 Đai châu đốm tím 1 3,9 10 ...

Tài liệu được xem nhiều: