Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần PB53
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 332.63 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Miền núi phía Bắc là vùng khó khăn nhất của Việt Nam, phát triển kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, trong đó cây lúa đóng vai trò chính. Bài viết Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần PB53 trình bày quá trình chọn lọc giống PB53; Đặc điểm nông sinh học giống PB53.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần PB53 T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THUẦN PB53 Nguyễn Thanh Tuyền1, Nguyễn Văn Toàn1, Lưu Ngọc Quyến1, Nguyễn Thị Nhài1, Lê Khải Hoàn1, Nguyễn Thị Vân1, Doãn Hương Giang1, Bùi Thị Chuyên1, Nguyễn Văn Chinh1, Lưu Thị Thanh Huyền1 ABSTRACT Research results in selection of the PB53 inbred rice varietyRice variety PB53 was selected from combination betwwen N46 and BT13 by pedigree methodduring 2008-2010. It has some good characterestics such as: short duration: 100-110 days insummer season, semi-dwarf culm, high yield (65 quintal per ha in Spring season and 60-65 quintalper ha in Summer season), and good quality with low amylose content of 18, 38% . PB53 alsoexpressed good resistance to some major pests and diseases in the field: stem borer; brownplanthopper; blast disease; blight sheath; Xanhthomonas oryzea. Especially, conducted experimentresults in 2010-2013 showed that yield of PB53 was high and stable in ecosystem conditions ofnorthern mountainous region. PB53 also was tested through VCU system and determined as agood agronomic characteristic, potential and high yield variety.Key words: Pedegree, Crop duration, Diseases, Pests, Northern mountainous regions, Variety, YieldI. ĐẶT VẤN ĐỀ Miền núi phía Bắc là vùng khó khăn diện tích gieo cấy 3 vụ trong năm củanhất của Việt Nam, phát triển kinh tế phụ nhiều vùng trong những năm qua khôngthuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, ngừng tăng lên, để đảm bảo gieo cấy đượctrong đó cây lúa đóng vai trò chính. Trong 3 vụ, rất cần có những giống lúa có năngnhững năm gần đây, năng suất và sản suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn. Mặtlượng lúa toàn vùng đã tăng lên đáng kể khác, yêu cầu của sản xuất hiện nay vềnhờ sự phát triển của các giống lúa lai những giống lúa thuần có chất lượng gạođược đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, qua một cao cho tiêu dùng và sản xuất gạo hàng hóasố năm gieo cấy lúa lai cũng bộc lộ những cũng đang là những đòi hỏi cần thiết. Xuấthạn chế nhất định trong sản xuất nông phát từ yêu cầu đó Viện Khoa học Kỹ thuậtnghiệp của các tỉnh miền núi phía Bắc Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã(MNPB): Đòi hỏi đầu tư cao, chất lượng tiến hành chọn tạo giống lúa theo hướnggạo thấp, không chủ động giống, giá giống này. Qua thời gian nghiên cứu chọn tạo, đãcao, chưa phù hợp với tập quán để giống xác định được giống lúa thuần PB53 vớihàng vụ của nông dân miền núi. Trong khi những ưu điểm: Thời gian sinh trưởngđó giống lúa thuần lại giải quyết được khá ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, khảtriệt để những hạn chế của giống lúa lai, năng thích ứng rộng với các tiểu vùng sinhnhư người dân có thể tư duy trì nguồn thái khác nhau của vùng miền núi phía Bắcgiống từ 2-3 năm, chủ động giống và giá có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trênthành giống lúa thuần lại thấp. Bên cạnh đó của sản xuất.1. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc 121T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt NamII. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU núi phía Bắc chọn lọc theo các mục tiêu: Thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu sâu1. Vật liệu nghiên cứu bệnh khá, lá đòng đứng, bông gọn, hạt xếp - Vật liệu ban đầu cho chọn tạo: Giống xít, màu sắc vỏ hạt thóc vàng đậm.lúa N46 và BT13. Vụ Xuân năm 2008, lai tạo từ tổ hợp - Giống đối chứng cho các khảo lai N46 và BT13.nghiệm: BT7, HT1 và Khang dân 18. Vụ Mùa năm 2008, tiến hành chọn2. Phương pháp nghiên cứu dòng ưu tú từ các cá thể phân ly, qua đó chọn ra được một số dòng ưu tú có cùng - Sử dụng phương pháp lai tạo và chọn kiểu hình đáp ứng mục tiêu chọn tạo.lọc phả hệ trong quá trình tạo và phân lập Vụ Xuân năm 2009 đến vụ Mùa 2010,dòng thuần. tiếp tục khảo sát dòng ưu tú đã được tuyển - Khảo nghiệm Quốc gia: Theo quy chọn và chọn lọc dòng.chuẩn Việt Nam QCVN 01-55: 2011. Vụ Xuân năm 2011, chọn dòng ưu tú, - Khảo nghiệm tá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần PB53 T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THUẦN PB53 Nguyễn Thanh Tuyền1, Nguyễn Văn Toàn1, Lưu Ngọc Quyến1, Nguyễn Thị Nhài1, Lê Khải Hoàn1, Nguyễn Thị Vân1, Doãn Hương Giang1, Bùi Thị Chuyên1, Nguyễn Văn Chinh1, Lưu Thị Thanh Huyền1 ABSTRACT Research results in selection of the PB53 inbred rice varietyRice variety PB53 was selected from combination betwwen N46 and BT13 by pedigree methodduring 2008-2010. It has some good characterestics such as: short duration: 100-110 days insummer season, semi-dwarf culm, high yield (65 quintal per ha in Spring season and 60-65 quintalper ha in Summer season), and good quality with low amylose content of 18, 38% . PB53 alsoexpressed good resistance to some major pests and diseases in the field: stem borer; brownplanthopper; blast disease; blight sheath; Xanhthomonas oryzea. Especially, conducted experimentresults in 2010-2013 showed that yield of PB53 was high and stable in ecosystem conditions ofnorthern mountainous region. PB53 also was tested through VCU system and determined as agood agronomic characteristic, potential and high yield variety.Key words: Pedegree, Crop duration, Diseases, Pests, Northern mountainous regions, Variety, YieldI. ĐẶT VẤN ĐỀ Miền núi phía Bắc là vùng khó khăn diện tích gieo cấy 3 vụ trong năm củanhất của Việt Nam, phát triển kinh tế phụ nhiều vùng trong những năm qua khôngthuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, ngừng tăng lên, để đảm bảo gieo cấy đượctrong đó cây lúa đóng vai trò chính. Trong 3 vụ, rất cần có những giống lúa có năngnhững năm gần đây, năng suất và sản suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn. Mặtlượng lúa toàn vùng đã tăng lên đáng kể khác, yêu cầu của sản xuất hiện nay vềnhờ sự phát triển của các giống lúa lai những giống lúa thuần có chất lượng gạođược đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, qua một cao cho tiêu dùng và sản xuất gạo hàng hóasố năm gieo cấy lúa lai cũng bộc lộ những cũng đang là những đòi hỏi cần thiết. Xuấthạn chế nhất định trong sản xuất nông phát từ yêu cầu đó Viện Khoa học Kỹ thuậtnghiệp của các tỉnh miền núi phía Bắc Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã(MNPB): Đòi hỏi đầu tư cao, chất lượng tiến hành chọn tạo giống lúa theo hướnggạo thấp, không chủ động giống, giá giống này. Qua thời gian nghiên cứu chọn tạo, đãcao, chưa phù hợp với tập quán để giống xác định được giống lúa thuần PB53 vớihàng vụ của nông dân miền núi. Trong khi những ưu điểm: Thời gian sinh trưởngđó giống lúa thuần lại giải quyết được khá ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, khảtriệt để những hạn chế của giống lúa lai, năng thích ứng rộng với các tiểu vùng sinhnhư người dân có thể tư duy trì nguồn thái khác nhau của vùng miền núi phía Bắcgiống từ 2-3 năm, chủ động giống và giá có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trênthành giống lúa thuần lại thấp. Bên cạnh đó của sản xuất.1. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc 121T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt NamII. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU núi phía Bắc chọn lọc theo các mục tiêu: Thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu sâu1. Vật liệu nghiên cứu bệnh khá, lá đòng đứng, bông gọn, hạt xếp - Vật liệu ban đầu cho chọn tạo: Giống xít, màu sắc vỏ hạt thóc vàng đậm.lúa N46 và BT13. Vụ Xuân năm 2008, lai tạo từ tổ hợp - Giống đối chứng cho các khảo lai N46 và BT13.nghiệm: BT7, HT1 và Khang dân 18. Vụ Mùa năm 2008, tiến hành chọn2. Phương pháp nghiên cứu dòng ưu tú từ các cá thể phân ly, qua đó chọn ra được một số dòng ưu tú có cùng - Sử dụng phương pháp lai tạo và chọn kiểu hình đáp ứng mục tiêu chọn tạo.lọc phả hệ trong quá trình tạo và phân lập Vụ Xuân năm 2009 đến vụ Mùa 2010,dòng thuần. tiếp tục khảo sát dòng ưu tú đã được tuyển - Khảo nghiệm Quốc gia: Theo quy chọn và chọn lọc dòng.chuẩn Việt Nam QCVN 01-55: 2011. Vụ Xuân năm 2011, chọn dòng ưu tú, - Khảo nghiệm tá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Giống lúa thuần PB53 Đặc điểm nông sinh học giống PB53 Giống lúa thuần Chất lượng hạt gạoGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 122 0 0
-
9 trang 85 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 60 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 37 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 32 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 30 0 0