Ở Nghệ An đất trồng mía chủ yếu ở vùng đồi phía tây đang có xu hướng thoái hóa (sa mạc hóa) sau nhiều năm trồng mía nhưng chưa được chú ý cải tạo nâng cao độ phì dẫn đến năng suất thấp, hiệu quả mía kém. Ngoài ra cơ cấu giống mía chủ yếu là các giống mía cũ đã thoái hóa, chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh thấp như My 55-14, Roc 10, Roc16. Góp phần giải quyết những tồn tại đó, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ đã nghiên cứu chọn lọc xác định được giống mía có năng suất và chất lượng cao VĐ00-236 phù hợp với vùng sinh thái của Nghệ An.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu giống mía VĐ00-236 năng suất cao chất lượng tốt tại Nghệ An Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIỐNG MÍA VĐ00-236 NĂNG SUẤT CAO CHẤT LƯỢNG TỐT TẠI NGHỆ AN Phạm Văn Chương, Phan Thị Thanh, Bùi Văn Hùng Viện KHKTNN Bắc Trung bộ I. ĐẶT VẤN ĐỀ phòng trừ sâu bệnh. Nghệ An có khoảng 27,8 ngàn ha mía năng suất chỉ đạt 55-57 tấn/ha (Niên giám thống kê Nghệ An 2014), trong khi năng suất bình quân mía của thế giới là 70,5 tấn/ha, trên diện tích 27 triệu ha và năng suất mía ở Việt Nam cũng đạt 60,5 tấn/ha trên diện tích 271 ngàn ha (Niên giám thống kê 2013). Do vậy sản lượng mía của Nghệ An hàng năm chỉ đạt từ 1,53 – 1,6 triệu tấn, chỉ đủ cung cấp khoảng 65-70% nhu cầu nguyên liệu chế biến cho các nhà máy đường ở Nghệ An như nhà máy đường Sông Lam, nhà máy đường Sông Con… 2.2. Phương pháp nghiên cứu Một trong những nguyên nhân cơ bản của vấn đề vừa nêu là do cây mía chưa được quan tâm đúng mức, phần lớn diện tích trồng mía tập trung ở chân đất gò đồi nghèo dinh dưỡng. Đặc biệt ở Nghệ An đất trồng mía chủ yếu ở vùng đồi phía tây đang có xu hướng thoái hóa (sa mạc hóa) sau nhiều năm trồng mía nhưng chưa được chú ý cải tạo nâng cao độ phì dẫn đến năng suất thấp, hiệu quả mía kém. Ngoài ra cơ cấu giống mía chủ yếu là các giống mía cũ đã thoái hóa, chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh thấp như My 55-14, Roc10, Roc16… Góp phần giải quyết những tồn tại đó, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ đã nghiên cứu chọn lọc xác định được giống mía có năng suất và chất lượng cao VĐ00-236 phù hợp với vùng sinh thái của Nghệ An. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Các giống mía VĐ00-236, Roc10, QĐ93159, VL6, QĐ94-119 có nguồn gốc từ Trung Quốc và Đài Loan được chọn làm vật liệu nghiên cứu trong đó Roc10 là giống đối chứng. - Các thí nghiệm được bố trí và đánh giá theo tiêu chuẩn QCVN 01-131: 2010/ BNNPTNT (quy chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống mía). - Khảo nghiệm cơ bản: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần lặp lại, diện tích ô thí nghiệm 60 m2 tiến hành trên 1 vụ mía tơ và 1 vụ mía gốc. - Khảo nghiệm sản suất: Diện tích mỗi giống bố trí 1.000 m2 1 vụ mía tơ và 1 vụ mía gốc. - Mô hình trình diễn: Bố trí dưới dạng khảo nghiệm sản xuất. Diện tích mô hình trình diễn 2,0 ha/mô hình. - Các chỉ tiêu theo dõi theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN298-97 ngày 17/1/1997 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tỷ lệ mộc mầm, sức tái sinh, khả năng chống chịu sâu bệnh, mật độ hữu hiệu, khối lượng cây năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất, chữ lượng đường (CCS). - Kỹ thuật canh tác: Thời vụ trồng 10/2/2013. Mật độ trồng: 5.000 hom/ha (hàng cách hàng 1m và khoảng 5 hom/m dài); Lượng phân bón cho 1ha: 180 kg N + 90 kg P205 + 180 kg K20 + 1 tấn vôi + 1 tấn phân chuồng. 2.3. Địa điểm nghiên cứu - Khảo nghiệm cơ bản: Tại Xã Tây Hiếu – Nghĩa Đàn- Nghệ An. Thời gian: 2011-2013 (vụ mía tơ và vụ mía gốc 1). - Khảo nghiệm sản xuất: Tại Xã Tây Hiếu – Nghĩa Đàn- Nghệ An. Thời gian: 20132014 (vụ mía tơ và vụ mía gốc 1). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả khảo nghiệm cơ bản Các loại phân khoáng sử dụng thí nghiệm gồm: Đạm Ure, Supe Lân, Kali. vôi bột, phân chuồng và một số thuốc hóa học để 765 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai Bảng 1. Tỷ lệ nảy mầm, sức để nhánh qua các giai đoạn sinh trưởng (Khảo nghiệm cơ bản năm 2011-2013 tại xã Tây Hiếu- Nghĩa Đàn- Nghệ An) TT Giống 1 2 3 4 5 VĐ00-236 Roc10 (đ/c) QĐ93-159 VL6 QĐ94-119 CV (%) LSD.05 Mật độ cây (ngàn cây/ ha) Thời gian Tỷ lệ mọc Sức đẻ nhánh sinh trưởng mầm (%) (nhánh/cây mẹ) Kết thúc nảy mầm kết thúc đẻ nhánh (tháng) 51,30 1,45 54,57 129,9 11 50,80 1,48 53,19 137,4 12 47,10 1,47 50,64 131,6 11 48,80 1,55 51,69 142,9 12 63,80 1,20 62,85 134,4 12 7,52 13,58 2,35 6,80 Tỷ lệ mọc mầm của các giống mía thí nghiệm đạt khá cao (từ 47,1-63,8%). Giống QĐ93-159 và VĐ00-236 có tỷ lệ nảy mầm cao nhất và cao hơn đối chứng; Sức đẻ nhánh của các giống dao động từ: 1,20 – 1,55 nhánh/cây mẹ, giống VL6 có sức đẻ nhánh cao nhất và cao hơn giống đối chứng Roc10 , sức đẻ nhánh thấp nhất là giống QĐ94-119 đạt 1,20 nhánh/cây mẹ (Bảng 1). Kết quả thu được ở bảng 1 cũng cho thấy: Mật độ cây ở giai đoạn kết thúc mọc mầm dao động từ: 50,64-62,85 ngàn cây/ ha. Các giống có mật độ cây/ha lớn nhất và cao hơn đối chứng là QĐ94-119 và VĐ00-236, lần lượt đạt 62,85 và 54,57 ngàn cây/ ha, khác biệt có ý nghĩa so với giống khác. Giai đoạn kết thúc đẻ nhánh mật độ cây/ha của các giống dao động từ 129,9 ngàn cây/ ha (VĐ00-236) đến 142,9 ngàn cây/ ha (VL6). Kết quả này cũng cho thấy số cây sau đẻ nhánh là yếu tố quan trọng, tuy nhiên cần phải có những giải pháp kỹ thuật chăm sóc tiếp phù hợp để có số cây hữu hiệu cao nhất đảm bảo năng suất thực thu cao. Bảng 2. Tỷ lệ cây chết do sâu bệnh hại của các giống mía trong khảo nghiệm cơ bản (2011-2013) TT 1 2 3 4 5 Tên giống VĐ00-236 Roc10 (đ/c) QĐ93-159 VL6 QĐ94-119 Vụ mía tơ Vụ mía gốc Kết thúc Kết thúc Cuối vươn Thu Kết thúc Kết thúc Cuối vươn Thu mọc mầm đẻ nhánh lóng hoạch mọc mầm đẻ nhánh lóng hoạch 0,67 2,4 4,5 3,5 2,3 4,0 3,3 5,0 1,35 4,0 13,7 7,0 3,7 10,5 11,5 12,5 0,64 3,5 10,2 6,6 4,0 8,7 8,3 11,5 0,80 4,8 11,3 6,3 4,5 12,4 10,2 9,5 0,7 6,6 10,7 7,4 5,3 9,5 12,0 9,4 Số liệu bảng 2 cho thấy trong vụ mía tơ, tỷ lệ chết do sâu bệnh đều ở mức trung bình và thấp. Tuy nhiên, đến vụ mía gốc 1, các giống mía trong khảo nghiệm có tỷ lệ cây chết tăng lên rõ so với vụ mía tơ, đặc biệt ở các giai đoạn kết thúc mọc mầm, cuối vươn lóng và thu hoạch. Trong cả 2 vụ thu hoạch, giống VĐ00236 có mức độ cây chết thấp nhất và 2 giống có mức độ thiệt hại lớn nhất do sâu bệnh là Roc10 và QĐ93- 159. Bảng 3. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống mía (Khảo nghiệm cơ bản 2011-2013) TT Giống mía 1 2 3 4 5 VĐ00-236 Roc10 (Đ/c) QĐ93-159 VL6 QĐ94-119 766 Bệnh than - Vụ tơ Bệnh trắng lá Nhẹ Trung bình Vụ gốc 1 Bệnh than Bệnh trắng lá Nhẹ Nhẹ Nhẹ T ...