Kết quả nghiên cứu giống và xây dựng mô hình tưới nước trên một số giống cà phê vối chất lượng cao tại Tây Nguyên
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 349.44 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết trình bày kết quả đánh giá các dòng cà phê vối chín muộn cho thấy các dòng này sinh trưởng phát triển tốt, giai đoạn kinh doanh cho năng suất cao và ổn định, trung bình từ 4,97-5,48 tấn nhân/ha, cao hơn có ý nghĩa so với dòng đối chứng TR6; khối lượng 100 nhân (18,6 - 23,0g), tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt (92,6 - 97,4%), kháng cao với bệnh gỉ sắt. Việc tưới muộn 25 ngày và chu kỳ tưới 35 ngày cho các dòng cà phê vối chín muộn không những không ảnh hưởng đến năng suất mà còn tiết kiệm được một đợt tưới trong mùa khô, từ đó sẽ giảm chi phí đầu tư cho sản xuất, tiết kiệm nguồn nước và bảo vệ môi trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu giống và xây dựng mô hình tưới nước trên một số giống cà phê vối chất lượng cao tại Tây Nguyên Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIỐNG VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TƯỚI NƯỚC TRÊN MỘT SỐ GIỐNG CÀ PHÊ VỐI CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TÂY NGUYÊN Nguyễn Thị Thanh Mai, Đinh Thị Tiếu Oanh, Chế Thị Đa, Nguyễn Đình Thoảng, Vũ Thị Danh, Nông Khánh Nương, Lại Thị Phúc, Lê Văn Bốn, Lê Văn Phi, Hạ Thục Huyền, Nguyễn Phương Thu Hương Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên TÓM TẮT Kết quả đánh giá các dòng cà phê vối chín muộn cho thấy các dòng này sinh trưởng phát triển tốt, giai đoạn kinh doanh cho năng suất cao và ổn định, trung bình từ 4,97 - 5,48 tấn nhân/ha, cao hơn có ý nghĩa so với dòng đối chứng TR6; khối lượng 100 nhân (18,6 - 23,0g), tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt (92,6 - 97,4%), kháng cao với bệnh gỉ sắt. Việc tưới muộn 25 ngày và chu kỳ tưới 35 ngày cho các dòng cà phê vối chín muộn không những không ảnh hưởng đến năng suất mà còn tiết kiệm được một đợt tưới trong mùa khô, từ đó sẽ giảm chi phí đầu tư cho sản xuất, tiết kiệm nguồn nước và bảo vệ môi trường. Các mô hình sử dụng các giống cà phê vối chín muộn đều sinh trưởng phát triển tốt, sau 30 tháng trồng cho năng suất cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng, đặc biệt đối với mô hình ở Đắk Lắk (năng suất >4 tấn nhân/ha). Từ khóa: Dòng vô tính, chín muộn, cà phê vối, Tây Nguyên. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê Robusta hàng đầu thế giới nhưng giá trị xuất khẩu lại không đi cùng với thứ hạng của nó do chất lượng cà phê của Việt Nam còn thấp. Trong bối cảnh hiện nay, để tăng tính cạnh tranh ngành cà phê Việt Nam thì cần phải tập trung nghiên cứu các vật liệu giống cà phê vối chất lượng cao nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của mặt hàng này trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt nước tưới do suy giảm nguồn nước ngầm, khô hạn kéo dài,... có xu hướng gia tăng. Giống và các biện pháp canh tác thích hợp để canh tác cà phê bền vững là yêu cầu cấp bách để giảm bớt mức độ khai thác nguồn nước ngầm ngày càng cạn kiệt như hiện nay. Xuất phát từ tình hình thực tế trong sản xuất chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống cà phê vối chất lượng cao cho Tây Nguyên”. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. So sánh và khảo nghiệm các dòng cà phê vối chín muộn + Thí nghiệm so sánh các dòng cà phê vối chín muộn: Gồm 5 dòng cà phê vối chín muộn TR14, TR15, TR16, IV33-2, IV24-16 và đối chứng TR6), được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, 4 lần nhắc, mỗi ô cơ sở 10 cây, mật độ trồng 1.111 cây/ha (3m x 3m), tại Đắk Lắk. Quy mô 0,5 ha, trồng năm 2001. + Khảo nghiệm các dòng cà phê vối chín muộn: Gồm 4 dòng cà phê vối chín muộn (TR14, TR15, TR16) và đối chứng (TR6), được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, 4 lần nhắc, mỗi ô cơ sở 40 cây, trồng với mật độ 1.111 cây/ha (3m x 3m), tại 3 địa điểm: Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk, Iagrai - Gia Lai, Bảo Lộc - Lâm Đồng. Quy mô: 0,5 ha/địa điểm; trồng năm: 2006. 2.2. Xây dựng mô hình áp dụng các giống mới Gồm 3 dòng cà phê vối chín muộn: TR14, TR15 và dòng đối chứng TR6. Mô hình được trồng theo hàng với 3 lần lặp lại, mỗi ô cơ sở 80 cây, mỗi dòng 240 cây, khoảng cách trồng 3m x 3m, tại Krông Pắk - Đắk Lắk, Iagrai - Gia Lai, Lâm Hà - Lâm Đồng. Quy mô: 01 ha/địa điểm, trồng năm: 2012 - 2013. 2.3. Nghiên cứu một số biện pháp canh tác cho các dòng cà phê vối chín muộn + Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định thời điểm tưới cho các dòng cà phê vối chín muộn (TR14, TR15, TR6) thời kỳ kinh doanh Thí nghiệm được bố trí theo băng gồm 2 công thức với 4 lần lặp. Mỗi ô cơ sở 60 cây, 693 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM mỗi công thức 240 cây, tại Đắk Lắk. Diện tích: 0,5 ha, năm trồng: 2006. TĐ1: Tưới theo sản xuất đại trà TĐ2: Tưới muộn hơn CT1 25 ngày + Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định chu kỳ tưới cho các dòng cà phê vối chín muộn (TR14, TR15, TR6) thời kỳ kinh doanh Thí nghiệm được bố trí theo băng gồm 2 công thức với 4 lần lặp. Mỗi ô cơ sở 60 cây, mỗi công thức 240 cây, tại Đắk Lắk và Gia Lai. Diện tích: 0,5 ha/địa điểm; trồng năm: 2006. CK1: tưới như quy trình (Chu kỳ 25 ngày) CK2: kéo dài hơn so với quy trình 10 ngày (Chu kỳ 35 ngày) Thời điểm tưới lần đầu của thí nghiệm này cùng lúc với sản xuất đại trà. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. So sánh và khảo nghiệm các dòng cà phê vối chín muộn 3.1.1. So sánh các dòng cà phê vối chín muộn Thời điểm chín là yếu tố quan trọng trong việc bố trí cơ cấu giống hợp lý. Đối với các dòng cà phê vối chín muộn ở thời kỳ đầu kinh doanh thời điểm chín chủ yếu tập trung vào giữa tháng 12 đến cuối tháng 1 năm sau. Những dòng này khi vào kinh doanh ổn định có thời điểm chín kéo dài hơn và tập trung chủ yếu vào cuối tháng 1 đến cuối tháng 2. Bên cạnh khả năng chín muộn thì các dòng này cho năng suất khá cao. Trong 5 dòng cà phê vối chín muộn có 4 dòng TR14; TR15; TR16; IV24-16 cho năng suất trung bình 4 vụ đầu trên 3 tấn nhân/ha và ổn định qua các năm. Các dòng này có khối lượng 100 nhân cao hơn đối chứng có ý nghĩa thống kê. Dòng IV33-2, IV24-16 và TR15 có khối lượng 100 nhân >23g, tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt >90,0% cao hơn so với đối chứng TR6 (75,2%). Tỷ lệ tươi/nhân trung bình từ 4,0 - 5,1; trong đó dòng IV33-2 có tỷ lệ tươi/nhân cao nhất. Dòng TR15 đã bị nhiễm bệnh gỉ sắt nhưng chỉ ở cấp độ nhẹ, không ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất. Dòng IV24-16 bị nhiễm bệnh gỉ sắt ở mức trung bình, do đó cần phải loại bỏ do không đáp ứng được tiêu chí chọn lọc. * Thời điểm chín của các dòng cà phê vối chín muộn Bảng 1: Đặc điểm của các dòng cà phê vối chín muộn (trung bình 4 vụ) DVT TR14 TR15 TR16 IV33-2 IV24-16 TR6 (đ/c) Năng suất (tấn nhân/ha) 3,58 3,78 3,53 2,51 3,26 3,01 P 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt > sàng 16 (%) Tỷ lệ tươi /nhân CSB gỉ sắt (%) 21,9 23,9 19,9 23,1 23,7 17,5 93,0 95,3 96,5 96,6 94,4 75,2 4,4 4,0 4,0 5,1 4,0 4,6 0 0,1 0 0 2,3 0 Như vậy, kết quả so sánh các dòng cà phê vối chín muộn cho thấy: có 3 dòng TR14, TR15 và TR16 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu giống và xây dựng mô hình tưới nước trên một số giống cà phê vối chất lượng cao tại Tây Nguyên Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU GIỐNG VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TƯỚI NƯỚC TRÊN MỘT SỐ GIỐNG CÀ PHÊ VỐI CHẤT LƯỢNG CAO TẠI TÂY NGUYÊN Nguyễn Thị Thanh Mai, Đinh Thị Tiếu Oanh, Chế Thị Đa, Nguyễn Đình Thoảng, Vũ Thị Danh, Nông Khánh Nương, Lại Thị Phúc, Lê Văn Bốn, Lê Văn Phi, Hạ Thục Huyền, Nguyễn Phương Thu Hương Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên TÓM TẮT Kết quả đánh giá các dòng cà phê vối chín muộn cho thấy các dòng này sinh trưởng phát triển tốt, giai đoạn kinh doanh cho năng suất cao và ổn định, trung bình từ 4,97 - 5,48 tấn nhân/ha, cao hơn có ý nghĩa so với dòng đối chứng TR6; khối lượng 100 nhân (18,6 - 23,0g), tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt (92,6 - 97,4%), kháng cao với bệnh gỉ sắt. Việc tưới muộn 25 ngày và chu kỳ tưới 35 ngày cho các dòng cà phê vối chín muộn không những không ảnh hưởng đến năng suất mà còn tiết kiệm được một đợt tưới trong mùa khô, từ đó sẽ giảm chi phí đầu tư cho sản xuất, tiết kiệm nguồn nước và bảo vệ môi trường. Các mô hình sử dụng các giống cà phê vối chín muộn đều sinh trưởng phát triển tốt, sau 30 tháng trồng cho năng suất cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng, đặc biệt đối với mô hình ở Đắk Lắk (năng suất >4 tấn nhân/ha). Từ khóa: Dòng vô tính, chín muộn, cà phê vối, Tây Nguyên. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê Robusta hàng đầu thế giới nhưng giá trị xuất khẩu lại không đi cùng với thứ hạng của nó do chất lượng cà phê của Việt Nam còn thấp. Trong bối cảnh hiện nay, để tăng tính cạnh tranh ngành cà phê Việt Nam thì cần phải tập trung nghiên cứu các vật liệu giống cà phê vối chất lượng cao nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của mặt hàng này trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt nước tưới do suy giảm nguồn nước ngầm, khô hạn kéo dài,... có xu hướng gia tăng. Giống và các biện pháp canh tác thích hợp để canh tác cà phê bền vững là yêu cầu cấp bách để giảm bớt mức độ khai thác nguồn nước ngầm ngày càng cạn kiệt như hiện nay. Xuất phát từ tình hình thực tế trong sản xuất chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống cà phê vối chất lượng cao cho Tây Nguyên”. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. So sánh và khảo nghiệm các dòng cà phê vối chín muộn + Thí nghiệm so sánh các dòng cà phê vối chín muộn: Gồm 5 dòng cà phê vối chín muộn TR14, TR15, TR16, IV33-2, IV24-16 và đối chứng TR6), được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, 4 lần nhắc, mỗi ô cơ sở 10 cây, mật độ trồng 1.111 cây/ha (3m x 3m), tại Đắk Lắk. Quy mô 0,5 ha, trồng năm 2001. + Khảo nghiệm các dòng cà phê vối chín muộn: Gồm 4 dòng cà phê vối chín muộn (TR14, TR15, TR16) và đối chứng (TR6), được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, 4 lần nhắc, mỗi ô cơ sở 40 cây, trồng với mật độ 1.111 cây/ha (3m x 3m), tại 3 địa điểm: Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk, Iagrai - Gia Lai, Bảo Lộc - Lâm Đồng. Quy mô: 0,5 ha/địa điểm; trồng năm: 2006. 2.2. Xây dựng mô hình áp dụng các giống mới Gồm 3 dòng cà phê vối chín muộn: TR14, TR15 và dòng đối chứng TR6. Mô hình được trồng theo hàng với 3 lần lặp lại, mỗi ô cơ sở 80 cây, mỗi dòng 240 cây, khoảng cách trồng 3m x 3m, tại Krông Pắk - Đắk Lắk, Iagrai - Gia Lai, Lâm Hà - Lâm Đồng. Quy mô: 01 ha/địa điểm, trồng năm: 2012 - 2013. 2.3. Nghiên cứu một số biện pháp canh tác cho các dòng cà phê vối chín muộn + Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định thời điểm tưới cho các dòng cà phê vối chín muộn (TR14, TR15, TR6) thời kỳ kinh doanh Thí nghiệm được bố trí theo băng gồm 2 công thức với 4 lần lặp. Mỗi ô cơ sở 60 cây, 693 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM mỗi công thức 240 cây, tại Đắk Lắk. Diện tích: 0,5 ha, năm trồng: 2006. TĐ1: Tưới theo sản xuất đại trà TĐ2: Tưới muộn hơn CT1 25 ngày + Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định chu kỳ tưới cho các dòng cà phê vối chín muộn (TR14, TR15, TR6) thời kỳ kinh doanh Thí nghiệm được bố trí theo băng gồm 2 công thức với 4 lần lặp. Mỗi ô cơ sở 60 cây, mỗi công thức 240 cây, tại Đắk Lắk và Gia Lai. Diện tích: 0,5 ha/địa điểm; trồng năm: 2006. CK1: tưới như quy trình (Chu kỳ 25 ngày) CK2: kéo dài hơn so với quy trình 10 ngày (Chu kỳ 35 ngày) Thời điểm tưới lần đầu của thí nghiệm này cùng lúc với sản xuất đại trà. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. So sánh và khảo nghiệm các dòng cà phê vối chín muộn 3.1.1. So sánh các dòng cà phê vối chín muộn Thời điểm chín là yếu tố quan trọng trong việc bố trí cơ cấu giống hợp lý. Đối với các dòng cà phê vối chín muộn ở thời kỳ đầu kinh doanh thời điểm chín chủ yếu tập trung vào giữa tháng 12 đến cuối tháng 1 năm sau. Những dòng này khi vào kinh doanh ổn định có thời điểm chín kéo dài hơn và tập trung chủ yếu vào cuối tháng 1 đến cuối tháng 2. Bên cạnh khả năng chín muộn thì các dòng này cho năng suất khá cao. Trong 5 dòng cà phê vối chín muộn có 4 dòng TR14; TR15; TR16; IV24-16 cho năng suất trung bình 4 vụ đầu trên 3 tấn nhân/ha và ổn định qua các năm. Các dòng này có khối lượng 100 nhân cao hơn đối chứng có ý nghĩa thống kê. Dòng IV33-2, IV24-16 và TR15 có khối lượng 100 nhân >23g, tỷ lệ hạt trên sàng 16 đạt >90,0% cao hơn so với đối chứng TR6 (75,2%). Tỷ lệ tươi/nhân trung bình từ 4,0 - 5,1; trong đó dòng IV33-2 có tỷ lệ tươi/nhân cao nhất. Dòng TR15 đã bị nhiễm bệnh gỉ sắt nhưng chỉ ở cấp độ nhẹ, không ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất. Dòng IV24-16 bị nhiễm bệnh gỉ sắt ở mức trung bình, do đó cần phải loại bỏ do không đáp ứng được tiêu chí chọn lọc. * Thời điểm chín của các dòng cà phê vối chín muộn Bảng 1: Đặc điểm của các dòng cà phê vối chín muộn (trung bình 4 vụ) DVT TR14 TR15 TR16 IV33-2 IV24-16 TR6 (đ/c) Năng suất (tấn nhân/ha) 3,58 3,78 3,53 2,51 3,26 3,01 P 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt > sàng 16 (%) Tỷ lệ tươi /nhân CSB gỉ sắt (%) 21,9 23,9 19,9 23,1 23,7 17,5 93,0 95,3 96,5 96,6 94,4 75,2 4,4 4,0 4,0 5,1 4,0 4,6 0 0,1 0 0 2,3 0 Như vậy, kết quả so sánh các dòng cà phê vối chín muộn cho thấy: có 3 dòng TR14, TR15 và TR16 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Mô hình tưới nước Giống cà phê vối chất lượng cao Cà phê vối chín muộnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 114 0 0 -
6 trang 101 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 59 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 50 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0 -
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 34 0 0 -
2 trang 33 0 0
-
2 trang 31 0 0