Danh mục

Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ giai đoạn 2006-2010 và định hướng nghiên cứu giai đoạn 2011-2020 của Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 390.39 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ giai đoạn 2006-2010 và định hướng nghiên cứu giai đoạn 2011-2020 của Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ. Kết quả thực hiện đã góp phần tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ giai đoạn 2006-2010 và định hướng nghiên cứu giai đoạn 2011-2020 của Viện KHKT Nông nghiệp duyên hải Nam Trung Bộ T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CỦA VIỆN KHKT NÔNG NGHIỆP DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Hoàng Minh Tâm, Hồ Huy Cường, Nguyễn Thanh Phương SUMMARY The ASISOV’S science - technologycal research highlights for 2006 - 2010 and trends of research for 2011 - 2020 From 2006 to 2010, Agricultural Science Institute for Southern Coastal Central of Vietnam (ASISOV) has conducted 88 research and implementation prọjects. There selected rice varietes (BM.9962, ĐB.06, KD.18, DH06, PC6, ML203, SH2, DH.06...), peanut varietes (L.23, L.18, LDH.01...), green peas varietes (NTB.01, ĐX14, Taiwan...), soybeans varietes (ĐTDH.01, ĐTDH.02), taro variety (MDH.01); cashew variety (ĐDH102-293)... have been released into practice. The ASISOV completed some technique of crop cultiva, the breeding hybrid rice, technique of cropping in hill land. That result to help to expand agriculture region Southern Coastal Central of Vietnam. Keywords: research, variety (rice, legum, taro, cashew), techniques of crop cultivation, Southern Coastal Central of Vietnam nghiệp, lượng mưa biến động từ 500 I. §ÆT VÊN §Ò 2.500mm, độ ẩm khôn Vùng Duyên hải Nam Trung bộ 80%. DHNTB được chia thành 3 vùng (DHNTB) có diện tích đất tự nhiên trên sinh thái nông nghiệp chính là vùng sinh 4,42 triệu ha, trong đó: Đất nông nghiệp thái nông nghiệp Nam Ngãi (gồm 4 tiểu chiếm 18,7%, đất lâm nghiệp 39,4%, đất hoang hóa chưa sử dụng và sông suối là nghiệp Bình Định Phú Yên (gồm 5 tiểu 35,1%. Trong vùng có 9 nhóm đất chính, trong đó 3 nhóm: Đất xám bạc màu nghiệp Nam đèo Cả đến Bình Thuận (gồm AC), đất cồn cát và đất cát 9 tiểu vùng sinh thái). biển (Arenosols AR) chiếm đa số. Khí Đến nay, kinh tế nông lâm nghiệp vẫn hậu của vùng mang đậm nét khí hậu nhiệt là chủ đạo của vùng, tổng giá trị sản xuất đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 24 nông nghiệp từ lĩnh vực trồng trọt chiếm tỷ C, tối thấp từ 20 C và tối cao từ trọng cao và biến động từ 70 75% so với C; biên độ nhiệt hằng năm nhỏ tổng giá trị sản xuất, dân số phân bố ở khu hơn 9 C; tổng lượng nhiệt trong năm biến vực nông thôn chiếm trên 65%. động từ 8.000 C tùy theo độ cao; Những năm gần đây khí hậu, thời tiết lượng bức xạ mặt trời tổng cộng trung có những biểu hiện bất thường như lũ lụt, nh năm khoảng 140 Kcal/cm và số giờ bão, hạn hán. Đây là những yếu tố đã ảnh nắng trung bình trong năm biến động từ hưởng không nhỏ đến việc sản xuất, nghiên 2.700 giờ. Khí hậu có 2 mùa khô cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ và mưa rõ rệt, thời gian mùa khô kéo dài thuật, hiệu quả kinh tế cũng như thu nhập tùy thuộc vào các tiểu vùng sinh thái nông của người dân. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực II. KÕT QU¶ NGHI£N CøU KHOA HäC GIAI §O¹N tiễn sản xuất và chiến lược nghiên cứu của 2006 - 2010 vùng, trong giai đoạn 2006 2010 Viện đã 1. Kết quả xây dựng nguồn nhân lực được các cơ quan chủ quản như: Bộ Khoa giai đoạn 2006-2010 học và CN, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và CN các tỉnh...) giao chủ trì và Trong 5 năm qua lực lượng cán bộ của phối hợp thực hiện nhiều đề tài, dự án. Kết Viện đã liên tục được bổ sung từ 51 người quả thực hiện đã góp phần tích cực đẩy năm 2006 lên 93 người năm 2010, chất mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp vùng lượng cán bộ cũng được cải thiện đáng kể Duyên hải Nam Trung bộ. trong đó, tiến sỹ tăng 3 lần, thạc sỹ tăng 2,6 lần và đại học tăng 2,8 lần (bảng 1). Bảng 1. Tổng số cán bộ khoa học từ năm 2006 TT Phân loại nhân lực 2006 2007 2008 2009 2010 1 Phân loại theo học vị 51 85 90 93 93 Tiến sỹ 2 4 5 6 6 Thạc sỹ 5 8 10 9 13 Đại học 22 51 56 63 62 Còn lại 22 22 19 15 12 2 Phân theo ngạch viên chức 51 85 90 93 93 Nghiên cứu viên chính 2 4 5 5 5 Nghiên cứu viên 25 56 64 65 67 Chuyên viên 2 2 2 2 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: