Kết quả nghiên cứu sử dụng một số chất kích kháng lưu dẫn phòng trừ bệnh nấm hại lạc tại Gia Lâm, Hà Nội
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 619.92 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kết quả nghiên cứu sử dụng một số chất kích kháng lưu dẫn phòng trừ bệnh nấm hại lạc tại Gia Lâm, Hà Nội trình bày một số kết quả nghiên cứu về việc sử dụng chất kích kháng lưu dẫn phòng trừ bệnh nấm hại lạc được thực hiện tại Gia Lâm, Hà Nội, năm 2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu sử dụng một số chất kích kháng lưu dẫn phòng trừ bệnh nấm hại lạc tại Gia Lâm, Hà Nội T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ CHẤT KÍCH KHÁNG LƯU DẪN PHÒNG TRỪ BỆNH NẤM HẠI LẠC TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI Ngọ Văn Ngôn, Nguyễn Văn Viết, Ngô Bích Hảo SUMMARY Research results on the utilization of of induced resistance against fungus diseases of groundnut in Gia Lam, Hanoi. Expriments were carried out in screen the ability of systemic asquired resistance (SAR) against fungus diseases of groundnut by Copper dichloride (0,05 mM); Bion 500WG (100 ppm); Salicylic acid (0,4 mM). The results showed that Copper dichloride, Bion 500WG and Salicylic acid induced SAR in significanly reduced fungus diseases of groundnut through reduced of the severity of diseases and increased groundnut yeild of induced plants to compare with untreated plants. Copper dichloride showes highest abilyty of induced resistance among tested inducers. Keywords: induced resistance, copper dichloride, bion 500WG, salicylic acid, groundnut fungus diseases. I. §ÆT VÊN §Ò 0,05 mM); Bion 500WG (Công thức hóa học C , nồng độ xử lý: 100 ppm); Lạc ( L.) là cây trồng c acid (Công thức hóa học C có giá trị kinh tế, xuất khẩu và là nguồn nồng độ xử lý 0,4 mM). nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, cũng như nhiều nước 2. Phương pháp nghiên cứu trên thế giới, một trong những yếu tố hạn chế đến năng suất và phẩm chất lạc ở nước hí nghiệm tiến hành trên chân đất thịt ta là do các loại bệnh nấm hại gây ra. Để nhẹ công thức luân canh phòng trừ các loại bệnh này, người ta đã áp vụ đông (bắp cải) Lạc xuân. Bố trí thí dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp như nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), biện pháp canh tác (luân canh, sử dụng gồm 4 công thức (CT1: Bion 500WG; CT2: phân bón, tưới nước hợp lý...), sử dụng và CT4: đối giống kháng bệnh, thuốc bảo vệ thực vật... chứng) Mỗi công thức nhắc lại 3 lần. Thời gian gần đây, sử dụng chất kích kháng Xử lý chất kích kháng tại 3 thời điểm có khả năng giảm thiểu tác hại của bệnh là (lần 1: ngâm hạt 15 phút; lần 2: khi cây có 2 hướng đi mới, đã được một số nơi nghiên lá mầm; lần 3: khi cây 5 lá thật). cứu áp dụng. Bài viết này trình bày một số Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Đối kết quả nghiên cứu về việc sử dụng chất kích kháng lưu dẫn phòng trừ bệnh nấm hại với bệnh do nấm gây chết cây (héo rũ gốc lạc được thực hiện tại Gia Lâm, Hà Nội, mốc đen, héo rũ gốc mốc trắng): Đếm năm 2010. toàn bộ cây bệnh và tính tỷ lệ bệnh (%); Đối với bệnh do nấm hại lá (đốm lá, gỉ sắt...): Điều tra tỷ lệ bệnh (%) và chỉ số II. VËT LIÖU Vµ PH¦¥NG PH¸P NGHI£N CøU bệnh (%) theo thang điểm 5 cấp của Viện 1. Vật liệu nghiên cứu Bảo vệ thực vật. Giống lạc L14. Xử số liệu thí nghiệm theo chương Chất kích kháng: Clorua đồng ( trình thống kê sinh học IRRISTAT. thức hóa học CuCl O, nồng độ xử lý T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam III. KÕT QU¶ Vµ TH¶O LUËN hoạch. Trong đó, nhóm nấm gây bệnh héo rũ khá phổ biến và gây tác hại nặng hơn cả 1. Thành phần bệnh nấm hại lạc trên trên cây lạc. Các bệnh héo rũ gốc mốc đen đồng ruộng tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân , héo rũ gốc mốc trắng ( năm 2010 , mốc vàng ( , mốc xanh Điều tra thành phần nấm bệnh hại lạc sp.) gây hại phổ biến ở giai vụ Xuân 2010 được thực hiện tại 3 xã Kim đoạn cây con. Các bệnh đốm lá lạc Sơn, Dương Quang và Đình Xuyên, huyện , gỉ sắt ( Gia Lâm, Hà Nội cho thấy: Có 8 loại bệnh Speg) gây hại phổ biến ở giai đoạn trưởng nấm hại lạc từ giai đoạn gieo hạt đến thu thành (Bả Bảng 1. Thành phần nấm bệnh hại lạc tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 Thời kỳ xuất Mức phổ Bộ phận TT Tên bệnh Tên khoa học Bộ hiện bệnh biến bị hại Héo rũ gốc Nảy mầm, cây Hạt, cổ rễ. 1 Aspergillus niger Van Tiegh Plectascales ++ mốc đen con mầm Héo rũ gốc Cây con- thu Hạt, thân sát 2 Sclerotium rolfsii Sacc Aphyllophorales + mốc trắng hoạch mặt đất Nảy mầm, cây Hạt, rễ trụ, lá 3 Mốc vàng Aspergillus flavus Link Plectascales + con mầm, mầm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu sử dụng một số chất kích kháng lưu dẫn phòng trừ bệnh nấm hại lạc tại Gia Lâm, Hà Nội T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ CHẤT KÍCH KHÁNG LƯU DẪN PHÒNG TRỪ BỆNH NẤM HẠI LẠC TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI Ngọ Văn Ngôn, Nguyễn Văn Viết, Ngô Bích Hảo SUMMARY Research results on the utilization of of induced resistance against fungus diseases of groundnut in Gia Lam, Hanoi. Expriments were carried out in screen the ability of systemic asquired resistance (SAR) against fungus diseases of groundnut by Copper dichloride (0,05 mM); Bion 500WG (100 ppm); Salicylic acid (0,4 mM). The results showed that Copper dichloride, Bion 500WG and Salicylic acid induced SAR in significanly reduced fungus diseases of groundnut through reduced of the severity of diseases and increased groundnut yeild of induced plants to compare with untreated plants. Copper dichloride showes highest abilyty of induced resistance among tested inducers. Keywords: induced resistance, copper dichloride, bion 500WG, salicylic acid, groundnut fungus diseases. I. §ÆT VÊN §Ò 0,05 mM); Bion 500WG (Công thức hóa học C , nồng độ xử lý: 100 ppm); Lạc ( L.) là cây trồng c acid (Công thức hóa học C có giá trị kinh tế, xuất khẩu và là nguồn nồng độ xử lý 0,4 mM). nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, cũng như nhiều nước 2. Phương pháp nghiên cứu trên thế giới, một trong những yếu tố hạn chế đến năng suất và phẩm chất lạc ở nước hí nghiệm tiến hành trên chân đất thịt ta là do các loại bệnh nấm hại gây ra. Để nhẹ công thức luân canh phòng trừ các loại bệnh này, người ta đã áp vụ đông (bắp cải) Lạc xuân. Bố trí thí dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp như nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), biện pháp canh tác (luân canh, sử dụng gồm 4 công thức (CT1: Bion 500WG; CT2: phân bón, tưới nước hợp lý...), sử dụng và CT4: đối giống kháng bệnh, thuốc bảo vệ thực vật... chứng) Mỗi công thức nhắc lại 3 lần. Thời gian gần đây, sử dụng chất kích kháng Xử lý chất kích kháng tại 3 thời điểm có khả năng giảm thiểu tác hại của bệnh là (lần 1: ngâm hạt 15 phút; lần 2: khi cây có 2 hướng đi mới, đã được một số nơi nghiên lá mầm; lần 3: khi cây 5 lá thật). cứu áp dụng. Bài viết này trình bày một số Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Đối kết quả nghiên cứu về việc sử dụng chất kích kháng lưu dẫn phòng trừ bệnh nấm hại với bệnh do nấm gây chết cây (héo rũ gốc lạc được thực hiện tại Gia Lâm, Hà Nội, mốc đen, héo rũ gốc mốc trắng): Đếm năm 2010. toàn bộ cây bệnh và tính tỷ lệ bệnh (%); Đối với bệnh do nấm hại lá (đốm lá, gỉ sắt...): Điều tra tỷ lệ bệnh (%) và chỉ số II. VËT LIÖU Vµ PH¦¥NG PH¸P NGHI£N CøU bệnh (%) theo thang điểm 5 cấp của Viện 1. Vật liệu nghiên cứu Bảo vệ thực vật. Giống lạc L14. Xử số liệu thí nghiệm theo chương Chất kích kháng: Clorua đồng ( trình thống kê sinh học IRRISTAT. thức hóa học CuCl O, nồng độ xử lý T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam III. KÕT QU¶ Vµ TH¶O LUËN hoạch. Trong đó, nhóm nấm gây bệnh héo rũ khá phổ biến và gây tác hại nặng hơn cả 1. Thành phần bệnh nấm hại lạc trên trên cây lạc. Các bệnh héo rũ gốc mốc đen đồng ruộng tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân , héo rũ gốc mốc trắng ( năm 2010 , mốc vàng ( , mốc xanh Điều tra thành phần nấm bệnh hại lạc sp.) gây hại phổ biến ở giai vụ Xuân 2010 được thực hiện tại 3 xã Kim đoạn cây con. Các bệnh đốm lá lạc Sơn, Dương Quang và Đình Xuyên, huyện , gỉ sắt ( Gia Lâm, Hà Nội cho thấy: Có 8 loại bệnh Speg) gây hại phổ biến ở giai đoạn trưởng nấm hại lạc từ giai đoạn gieo hạt đến thu thành (Bả Bảng 1. Thành phần nấm bệnh hại lạc tại Gia Lâm, Hà Nội vụ Xuân năm 2010 Thời kỳ xuất Mức phổ Bộ phận TT Tên bệnh Tên khoa học Bộ hiện bệnh biến bị hại Héo rũ gốc Nảy mầm, cây Hạt, cổ rễ. 1 Aspergillus niger Van Tiegh Plectascales ++ mốc đen con mầm Héo rũ gốc Cây con- thu Hạt, thân sát 2 Sclerotium rolfsii Sacc Aphyllophorales + mốc trắng hoạch mặt đất Nảy mầm, cây Hạt, rễ trụ, lá 3 Mốc vàng Aspergillus flavus Link Plectascales + con mầm, mầm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Giống lạc L14 Phòng trừ bệnh nấm hại lạc Thành phần bệnh nấm hại lạc Héo rũ gốc mốc đen Héo rũ gốc mốc trắngGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 122 0 0
-
9 trang 85 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 60 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 37 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 32 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 30 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 30 0 0