Danh mục

Kết quả phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống ngực-thắt lưng vô căn tuổi thiếu niên sử dụng robot định vị

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 399.36 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống ngực-thắt lưng vô căn tuổi thiếu niên sử dụng robot định vị. Đối tượng nghiên cứu: 32 bệnh nhân tuổi từ 10 đến 18 được chẩn đoán là vẹo cột sống lưng, thắt lưng vô căn tại khoa Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng 07/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống ngực-thắt lưng vô căn tuổi thiếu niên sử dụng robot định vị vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020lên 2,0 và 95%CI từ 1,36 đến 3,0 và p 0.05) and the Forced Expiratory Volume in thecủa dung tích sống thở mạnh (p>0,05) và thể tích thở first second (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020từ 40o trở lên. Tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, robot; Bắt vít vào cuống cung đốt sống của các đốtviệc ứng dụng Robot định vị chính xác trong sống; Chuẩn bị và đặt thanh dọc vào mũ vít cácphẫu thuật chỉnh vẹo cột sống đã đem lại những đốt sống; xoay và giãn hoặc ép giữa các vít trongthành tựu đáng kể, giảm bớt những nỗi lo và thanh dọc; Cắt, uốn và đặt thanh dọc ở phía còngánh nặng cho bác sĩ và bệnh nhân điều trị bệnh lại; Wakeup Test; Đặt thanh nối ngang; Ghéplí cột sống phức tạp. Trên cơ sở thực tế đó, xương phía sau; Đặt dẫn lưu và đóng vết mổ.chúng tôi tiến hành đề tài: “Kết quả phẫu thuật 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tíchchỉnh vẹo cột sống ngực-thắt lưng vô căn tuổi bằng SPSS 20.0thiếu niên có sử dụng robot định vị” 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trường ĐạiII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU học Y Hà Nội, khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 32 Việt Đức đồng ý; Thông tin của các bệnh nhânbệnh nhân tuổi từ 10 đến 18 được chẩn đoán là được bảo mật và mã hóa; Nghiên cứu chỉ nhằmvẹo cột sống lưng, thắt lưng vô căn tại khoa bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân.Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từtháng 1/2017 đến tháng 07/2018. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 1. Chiều cao tăng lên ngay sau mổ 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứucan thiệp không đối chứng 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Ápdụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọntất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trongthời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 1/2017đến tháng 07/2018. 2.2.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Bệnh nhân có tuổi từ 10 đến 18 tuổi. - Góc vẹo ≥ 40o và ≤ 80◦ (xác định góc vẹotheo phương pháp của Cobb) - Bệnh nhân được theo dõi điều trị ≥ 6 tháng Biểu đồ 1: Phân bố chiều cao tăng ngay sau 2.2.4. Tiêu chuẩn loại trừ mổ (N=32 BN) - Những trường hợp vẹo cột sống vô căn sử Nhận xét: Chiều cao trung bình sau mổ củadụng kỹ thuật nắn chỉnh bằng móc hoặc kết hợp bệnh nhân tăng 4,63± 1,24 cm. Hầu hết bệnhmóc và vít qua cuống cung đốt sống nhân có chiều cao tăng 3, 4, 5 cm với tỷ lệ lần - Những trường hợp vẹo cột sống do các lượt là 22%, 25% và 31%.nguyên nhân trong hội chứng Marfan, Arnold 2. Biến chứng sau mổChiari, dị tật thân đốt sống, bệnh lý thần kinh cơ, Bảng 1: Các biến chứng sau phẫu thuậttật chân thấp chân cao chỉnh vẹo (N=32 BN) - Những trường hợp không tuân thủ điều trị Số bệnh Tỷ lệ Biến chứngvà theo dõi nhân (%) 2.2.5. Quy trình phẫu thuật chỉnh vẹo Nhiễm trùng nông 02 6,25cột sống toàn vít qua cuống có sử dụng hệ Viêm phổi 02 6,25thống Robot định vị Không biến chứng 28 87,5 - Chuẩn bị trước mổ: chẩn đoán xác định, Tổng 32 100chụp CT-scan hệ thống Robot, lên kế hoạch Nhận xét: Một số biến chứng sau mổ xảy ratrước mổ, số vít bắt, kích thước bắt vít, hướng ở số ít bệnh nhân như: nhiễm trùng nông xảy rabắt vít qua cuống. ở 2 trường hợp chiếm 6,3%, viêm phổi xảy ra ở - Trong mổ: Tư thế bệnh nhân nằm xấp; Bộc lộ 2 trường hợp chiếm 6,3%.vùng bắt vít và hàn xương cột sống; Định vị bằng 3. Kết quả nắn chỉnh sau mổ của các đường cong trong mặt phẳng trán Góc Cobb của các đường cong trước mổ, ngay sau mổ và ở lần theo dõi cuối Bảng 2: Góc Cobb của các đường cong ngực cao, ngực chính và ngực-thắt lưng/thắtlưng trước mổ, ngay sau mổ và khám lại (N=32 BN) Các đường cong Trung bình Độ lệch GTNN-GTLN P(Wilcoxon test) Ngực cao Trước mổ 25,72 10,87 14 – 51 111 vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 Sau mổ 14,09 10,11 2 – 45 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi có 90,6% bệnh nhân cùng nhận sự điều trị và chăm sócBN đạt kết quả tốt, 9,4% đạt kết quả trung bình và tương tự nhau còn tại khám lại sự thay đổi góckhông có trường hợp nào có kết quả kém. Cobb của bệnh nhân không chỉ phụ thuộc vào quá trình điều trị hay chỉ liên quan đến hiệu quảIV. BÀN LUẬN của phương pháp mà còn phụ thuộc nhiều yếu Chiều cao tăng lên ngay sau mổ. Chiều tố ngoại cảnh tác động như quá trình chăm sóc,cao tăng sau mổ trong nghiên cứu của chúng tôi điều trị tại nhà sau nằm viện của bệnh nhân vàlà 4,63cm. Chiều cao tăng ngay sau mổ trong gia đình chưa tốt.nghiên cứu của Trần Quang Hiển là 4,6 cm và Tỷ lệ % nắn chỉnh sau mổ của các ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: