Kết quả phẫu thuật đặt catheter lọc màng bụng tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2014-2016
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 276.65 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kết quả phẫu thuật đặt catheter lọc màng bụng tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2014-2016 trình bày đánh giá kết quả của phẫu thuật đặt catheter lọc màng bụng điều trị cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân suy thận được phẫu thuật (nội soi và mở) đặt catheter lọc màng bụng tại Bệnh viện Bạch mai từ 6/2014 đến 5/2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật đặt catheter lọc màng bụng tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2014-2016 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2022 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT CATHETER LỌC MÀNG BỤNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI GIAI ĐOẠN 2014-2016 Trần Hiếu Học1,2, Nguyễn Anh Dũng3, Trần Quế Sơn1,2TÓM TẮT 20-62), respectively. Blood biochemical and hematological parameters were significantly different 1 Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật đặt after 3 months in both groups compared to beforecatheter lọc màng bụng điều trị cho bệnh nhân suy surgery. Although the LA group showed fewer short-thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương term complications than the OT group (14.6% vspháp: nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân suy thận 48.4%), the two groups had similar long-termđược phẫu thuật (nội soi và mở) đặt catheter lọc complications. After one and two years, the overallmàng bụng tại Bệnh viện Bạch mai từ 6/2014 đến outcomes of the LA group outperformed those of the5/2016. Kết quả: 72 bệnh nhân phẫu thuật gồm nội OT group. Conclusion: Catheterization for continuoussoi 41 (56,9%) và mở 31 (43,1%); 12 bệnh nhân có ambulatory peritoneal dialysis is a viable, safe, andtiền sử mổ bụng (16,7%); cắt mạc nối lớn ở 7 bệnh successful approach. The laparoscopic approach tonhân (9,7%); cố định mạc nối lớn 100% ở nhóm mổ preperitoneal tunneling is better than the opennội soi; thời gian phẫu thuật nội soi 52,2 (15-105) và procedure in terms of the overall outcome.mở 35,08 (20-62); xét nghiệm sinh hóa huyết học sau Keywords: Peritoneal dialysis, end-stage renal3 tháng có sự cải thiện rõ rệt; biến chứng sớm của disease, surgery, catheter.nhóm nội soi ít hơn mổ mở (14,6% so với 48,4%)nhưng biến chứng muộn không có sự khác biệt giữa 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀnhóm; kết quả chung sau 1 năm và 2 năm thì phẫuthuật nội soi tốt hơn phẫu thuật mở. Kết luận: Đặt Suy thận mạn (STM) là bệnh lý có tỷ lệ mắccatheter lọc màng bụng là biện pháp an toàn và hiệu ngày càng cao trên thế giới cũng như tại Việtquả, phẫu thuật nội soi có kết quả chung tốt hơn phẫu Nam. Có nhiều phương pháp điều trị thay thếthuật mở. trong trường hợp suy thận mạn giai đoạn cuối Từ khóa: Suy thận mạn, lọc màng bụng, phẫu như thận nhân tạo, lọc màng bụng, ghép thận.thuật, catheter. Thận nhân tạo chỉ được áp dụng ở các thành phốSUMMARY lớn, các cơ sở y tế được cho phép, trong khi đó RESULTS OF CATHETERIZATION FOR ghép thận triển khai rất hạn chế vì thiếu nguồn CONTINUOUS AMBULATORY PERITONEAL thận ghép, chi phí cao. Do vậy tại Việt nam, lọc màng bụng là giải pháp hữu hiệu có thể khắc DIALYSIS FROM 2014 TO 2016 AT phục được những hạn chế của các phương pháp BACH MAI HOSPITAL Purpose: To evaluate laparoscopic and open trên trong giai đoạn hiện nay [1],[2]. Kể từ khisurgical procedures for the insertion of peritoneal Popvich và Moncrief đề xướng vào năm 1976 thìdialysis catheters in patients with end-stage renal lọc màng bụng (LMB) đã trở thành một trong sốdisease. Material and methods: A retrospective các phương pháp điều trị thay thế thận hiệu quảstudy on the patients of end-stage renal disease đối với suy thận mạn giai đoạn cuối. Phươngundergoing catheterization at Bach Mai hospital from pháp này có nhiều ưu điểm như: không phảiJune 2014 to May 2016. Patients were divided into twogroups: the open technique (OT) group and the dùng thuốc chống đông máu và tiếp cận với hệlaparoscopic preperitoneal tunneling approach (LA) tuần hoàn như trong thận nhân tạo; chất lượnggroup. Results: Seventy-two patients were enrolled in cuộc sống của bệnh nhân (BN) tốt hơn, chi ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật đặt catheter lọc màng bụng tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2014-2016 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 513 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2022 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT CATHETER LỌC MÀNG BỤNG TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI GIAI ĐOẠN 2014-2016 Trần Hiếu Học1,2, Nguyễn Anh Dũng3, Trần Quế Sơn1,2TÓM TẮT 20-62), respectively. Blood biochemical and hematological parameters were significantly different 1 Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật đặt after 3 months in both groups compared to beforecatheter lọc màng bụng điều trị cho bệnh nhân suy surgery. Although the LA group showed fewer short-thận mạn giai đoạn cuối. Đối tượng và phương term complications than the OT group (14.6% vspháp: nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân suy thận 48.4%), the two groups had similar long-termđược phẫu thuật (nội soi và mở) đặt catheter lọc complications. After one and two years, the overallmàng bụng tại Bệnh viện Bạch mai từ 6/2014 đến outcomes of the LA group outperformed those of the5/2016. Kết quả: 72 bệnh nhân phẫu thuật gồm nội OT group. Conclusion: Catheterization for continuoussoi 41 (56,9%) và mở 31 (43,1%); 12 bệnh nhân có ambulatory peritoneal dialysis is a viable, safe, andtiền sử mổ bụng (16,7%); cắt mạc nối lớn ở 7 bệnh successful approach. The laparoscopic approach tonhân (9,7%); cố định mạc nối lớn 100% ở nhóm mổ preperitoneal tunneling is better than the opennội soi; thời gian phẫu thuật nội soi 52,2 (15-105) và procedure in terms of the overall outcome.mở 35,08 (20-62); xét nghiệm sinh hóa huyết học sau Keywords: Peritoneal dialysis, end-stage renal3 tháng có sự cải thiện rõ rệt; biến chứng sớm của disease, surgery, catheter.nhóm nội soi ít hơn mổ mở (14,6% so với 48,4%)nhưng biến chứng muộn không có sự khác biệt giữa 2 I. ĐẶT VẤN ĐỀnhóm; kết quả chung sau 1 năm và 2 năm thì phẫuthuật nội soi tốt hơn phẫu thuật mở. Kết luận: Đặt Suy thận mạn (STM) là bệnh lý có tỷ lệ mắccatheter lọc màng bụng là biện pháp an toàn và hiệu ngày càng cao trên thế giới cũng như tại Việtquả, phẫu thuật nội soi có kết quả chung tốt hơn phẫu Nam. Có nhiều phương pháp điều trị thay thếthuật mở. trong trường hợp suy thận mạn giai đoạn cuối Từ khóa: Suy thận mạn, lọc màng bụng, phẫu như thận nhân tạo, lọc màng bụng, ghép thận.thuật, catheter. Thận nhân tạo chỉ được áp dụng ở các thành phốSUMMARY lớn, các cơ sở y tế được cho phép, trong khi đó RESULTS OF CATHETERIZATION FOR ghép thận triển khai rất hạn chế vì thiếu nguồn CONTINUOUS AMBULATORY PERITONEAL thận ghép, chi phí cao. Do vậy tại Việt nam, lọc màng bụng là giải pháp hữu hiệu có thể khắc DIALYSIS FROM 2014 TO 2016 AT phục được những hạn chế của các phương pháp BACH MAI HOSPITAL Purpose: To evaluate laparoscopic and open trên trong giai đoạn hiện nay [1],[2]. Kể từ khisurgical procedures for the insertion of peritoneal Popvich và Moncrief đề xướng vào năm 1976 thìdialysis catheters in patients with end-stage renal lọc màng bụng (LMB) đã trở thành một trong sốdisease. Material and methods: A retrospective các phương pháp điều trị thay thế thận hiệu quảstudy on the patients of end-stage renal disease đối với suy thận mạn giai đoạn cuối. Phươngundergoing catheterization at Bach Mai hospital from pháp này có nhiều ưu điểm như: không phảiJune 2014 to May 2016. Patients were divided into twogroups: the open technique (OT) group and the dùng thuốc chống đông máu và tiếp cận với hệlaparoscopic preperitoneal tunneling approach (LA) tuần hoàn như trong thận nhân tạo; chất lượnggroup. Results: Seventy-two patients were enrolled in cuộc sống của bệnh nhân (BN) tốt hơn, chi ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Suy thận mạn Lọc màng bụng Phẫu thuật đặt catheter Điều trị bệnh suy thậnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023
10 trang 421 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
13 trang 185 0 0