Kết quả phẫu thuật đặt dải băng tổng hợp ở phần sau niệu đạo trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 324.10 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Són tiểu hay tiểu tiện không kiểm soát (TTKKS) là một bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ, són tiểu hiện đang là một bệnh lý ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, tâm sinh lý, công việc và chất lượng sống của bệnh nhân trên toàn thế giới. Bài viết trình bày đánh giá kết quả của phẫu thuật đặt dải băng tổng hợp ở phần sau niệu đạo (TOT) trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật đặt dải băng tổng hợp ở phần sau niệu đạo trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT DẢI BĂNG TỔNG HỢP Ở PHẦN SAU NIỆU ĐẠO TRONG ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT KHI GẮNG SỨC Ở PHỤ NỮ Mai Trọng Hưng1, Vũ Huy Nùng2, Lê Anh Tuấn2TÓM TẮT patients returned to normal. After 1 month, urination status of the patients were normal. Evaluation in the 1 Mục tiêu: Tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: 3rd, 6th, 9th, 12th, 18th and 24th months after surgeryĐánh giá kết quả của phẫu thuật đặt dải băng tổng shows good results. But symptoms tend to recur.hợp ở phần sau niệu đạo (TOT) trong điều trị tiểu Key words: Results of surgery, TOT surgery,không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ. Đối tượng treatment of female stress incontinencevà phương pháp: Tiến cứu mô tả cắt ngang trên 59bệnh nhân được chẩn đoán là són tiểu không tự chủ I. ĐẶT VẤN ĐỀtại bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong thời gian từ1/1/2013 – 5/2018. Kết quả và kết luận: Thời gian Són tiểu hay tiểu tiện không kiểm soáthậu phẫu của các bệnh nhân chủ yếu là trong khoảng (TTKKS) là một bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ, són6h. Thời gian nằm viện trung bình là 5 ngày sau phẫu tiểu hiện đang là một bệnh lý ảnh hưởng lớn đếnthuật. Không có biến chứng nghiêm trọng nặng, có sinh hoạt, tâm sinh lý, công việc và chất lượng3,4% có biến chứng chảy máu trong mổ, tuy nhiên sống của bệnh nhân trên toàn thế giới. Tỷ lệ sónđều được xử trí và khắc phục. Tình trạng tiểu tiện của tiểu chung trong cộng đồng thay đổi từ 25 –bệnh nhân được cải thiện rõ. 100% bệnh nhân khôngcòn rối loạn tiểu tiện. Lượng nước tiểu tồn dư đo bằng 45% [1]. Tiểu tiện không kiểm soát (TTKKS) làthông tiểu sau khi đi tiểu đều < 100ml. (100% các một gánh nặng tâm lý làm giảm chất lượngbệnh nhân đều đạt hiệu quả). Số lần đi tiểu/ngày của sống. Kể từ khi Howard Kelly (1914) lần đầu tiêncác bệnh nhân đều trở lại bình thường. Sau 1 tháng, công bố kỹ thuật điều trị són tiểu do gắng sứctình trạng tiểu tiện của các bệnh nhân đều bình [2], nhiều nghiên cứu về sinh lý tiểu tiện, cơ chếthường. Đánh giá vào các tháng thứ 3, thứ 6, thứ 9,thứ 12, thứ 18 và thứ 24 sau phẫu thuật cho thấy kết bệnh sinh, dịch tễ học và các phương pháp điềuquả tốt, nhưng triệu chứng có xu hướng tái phát. trị, dự phòng đã được tiến hành nhằm giảm nhẹ Từ khóa: Kết quả của phẫu thuật, phẫu thuật TOT, gánh nặng bệnh tật cho người phụ nữ. Tuy vậy,điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ. són tiểu vẫn không được thông báo và quan tâm điều trị đầy đủ ở một số nước [3]. Trước đây,SUMMARY phẫu thuật điều trị són tiểu chủ yếu bằng phẫuRESULTS OF TOT SURGERY FOR THE TREATMENT thuật Burch, tuy vậy, kỹ thuật này còn có một số OF FEMALE STRESS INCONTINENCE nhược điểm. Năm 1996, Ulmsten đưa ra kỹ thuật Objectives: We conducted this study with the aim TVT và năm 2003, De Lorme đề xuất phẫu thuậtto assess the outcome of TOT surgery for thetreatment of female stress incontinence. Subjects (TOT), đã có nhiều thay đổi trong chiến lượcand methods: A cross-sectional study of 59women điều trị són tiểu khi gắng sức, cho đến nay đãwith stress urinary incontinenceunderwent the trở thành phẫu thuật được lựa chọn đầu tiênprocedure in Hanoi Obstetrics and Gynecology trong điều trị són tiểu khi gắng sức vì dễ thựcHospital. The study was conducted from 1/1/2013 - hiện, ít xâm nhập, có thể điều chỉnh và hiệu quả5/2018. Results and conclusions: Thepostoperative time was mainly within 6 hours. The điều trị cao.average hospital length stay was 5 days after surgery. Tại Việt Nam, phẫu thuật điều trị tiểu khôngThere were no serious complications, 3.4% had kiểm soát khi gắng sức bằng phẫu thuật TOTcomplications of intraoperative bleeding, but they (trans obturator tape) chỉ mới được áp dụngwere all managed. The symptoms of the patients trong những năm gần đây, nên chưa có côngurination improved markedly. 100% of patients no trình nghiên cứu toàn diện về chỉ định, kỹ thuậtlonger have urination disorders. The amount ofresidual urine measured by catheterization after và hiệu quả của phẫu thuật này. Vì vậy, chúngurination was vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020thực hiện từ 1/1/2013 – 5/2018. trung bình 21,9 180) 2.2 Phương pháp nghiên cứu Thời gian hậu phẫu ≤ 6h 58 98,3 Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng phương Thời gian hậu phẫu > 6 – 9h 1 1,7pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Biến chứng: Không 57 96,6 Cỡ mẫu nghiên cứu: Chúng tôi áp dụng Có 2 3,4phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Rút sonde tiểu sau mổ 1 ngày 58 98,3 *Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Rút sonde tiểu sau 6 ngày 1 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật đặt dải băng tổng hợp ở phần sau niệu đạo trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT DẢI BĂNG TỔNG HỢP Ở PHẦN SAU NIỆU ĐẠO TRONG ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT KHI GẮNG SỨC Ở PHỤ NỮ Mai Trọng Hưng1, Vũ Huy Nùng2, Lê Anh Tuấn2TÓM TẮT patients returned to normal. After 1 month, urination status of the patients were normal. Evaluation in the 1 Mục tiêu: Tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: 3rd, 6th, 9th, 12th, 18th and 24th months after surgeryĐánh giá kết quả của phẫu thuật đặt dải băng tổng shows good results. But symptoms tend to recur.hợp ở phần sau niệu đạo (TOT) trong điều trị tiểu Key words: Results of surgery, TOT surgery,không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ. Đối tượng treatment of female stress incontinencevà phương pháp: Tiến cứu mô tả cắt ngang trên 59bệnh nhân được chẩn đoán là són tiểu không tự chủ I. ĐẶT VẤN ĐỀtại bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong thời gian từ1/1/2013 – 5/2018. Kết quả và kết luận: Thời gian Són tiểu hay tiểu tiện không kiểm soáthậu phẫu của các bệnh nhân chủ yếu là trong khoảng (TTKKS) là một bệnh gặp chủ yếu ở phụ nữ, són6h. Thời gian nằm viện trung bình là 5 ngày sau phẫu tiểu hiện đang là một bệnh lý ảnh hưởng lớn đếnthuật. Không có biến chứng nghiêm trọng nặng, có sinh hoạt, tâm sinh lý, công việc và chất lượng3,4% có biến chứng chảy máu trong mổ, tuy nhiên sống của bệnh nhân trên toàn thế giới. Tỷ lệ sónđều được xử trí và khắc phục. Tình trạng tiểu tiện của tiểu chung trong cộng đồng thay đổi từ 25 –bệnh nhân được cải thiện rõ. 100% bệnh nhân khôngcòn rối loạn tiểu tiện. Lượng nước tiểu tồn dư đo bằng 45% [1]. Tiểu tiện không kiểm soát (TTKKS) làthông tiểu sau khi đi tiểu đều < 100ml. (100% các một gánh nặng tâm lý làm giảm chất lượngbệnh nhân đều đạt hiệu quả). Số lần đi tiểu/ngày của sống. Kể từ khi Howard Kelly (1914) lần đầu tiêncác bệnh nhân đều trở lại bình thường. Sau 1 tháng, công bố kỹ thuật điều trị són tiểu do gắng sứctình trạng tiểu tiện của các bệnh nhân đều bình [2], nhiều nghiên cứu về sinh lý tiểu tiện, cơ chếthường. Đánh giá vào các tháng thứ 3, thứ 6, thứ 9,thứ 12, thứ 18 và thứ 24 sau phẫu thuật cho thấy kết bệnh sinh, dịch tễ học và các phương pháp điềuquả tốt, nhưng triệu chứng có xu hướng tái phát. trị, dự phòng đã được tiến hành nhằm giảm nhẹ Từ khóa: Kết quả của phẫu thuật, phẫu thuật TOT, gánh nặng bệnh tật cho người phụ nữ. Tuy vậy,điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ. són tiểu vẫn không được thông báo và quan tâm điều trị đầy đủ ở một số nước [3]. Trước đây,SUMMARY phẫu thuật điều trị són tiểu chủ yếu bằng phẫuRESULTS OF TOT SURGERY FOR THE TREATMENT thuật Burch, tuy vậy, kỹ thuật này còn có một số OF FEMALE STRESS INCONTINENCE nhược điểm. Năm 1996, Ulmsten đưa ra kỹ thuật Objectives: We conducted this study with the aim TVT và năm 2003, De Lorme đề xuất phẫu thuậtto assess the outcome of TOT surgery for thetreatment of female stress incontinence. Subjects (TOT), đã có nhiều thay đổi trong chiến lượcand methods: A cross-sectional study of 59women điều trị són tiểu khi gắng sức, cho đến nay đãwith stress urinary incontinenceunderwent the trở thành phẫu thuật được lựa chọn đầu tiênprocedure in Hanoi Obstetrics and Gynecology trong điều trị són tiểu khi gắng sức vì dễ thựcHospital. The study was conducted from 1/1/2013 - hiện, ít xâm nhập, có thể điều chỉnh và hiệu quả5/2018. Results and conclusions: Thepostoperative time was mainly within 6 hours. The điều trị cao.average hospital length stay was 5 days after surgery. Tại Việt Nam, phẫu thuật điều trị tiểu khôngThere were no serious complications, 3.4% had kiểm soát khi gắng sức bằng phẫu thuật TOTcomplications of intraoperative bleeding, but they (trans obturator tape) chỉ mới được áp dụngwere all managed. The symptoms of the patients trong những năm gần đây, nên chưa có côngurination improved markedly. 100% of patients no trình nghiên cứu toàn diện về chỉ định, kỹ thuậtlonger have urination disorders. The amount ofresidual urine measured by catheterization after và hiệu quả của phẫu thuật này. Vì vậy, chúngurination was vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020thực hiện từ 1/1/2013 – 5/2018. trung bình 21,9 180) 2.2 Phương pháp nghiên cứu Thời gian hậu phẫu ≤ 6h 58 98,3 Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng phương Thời gian hậu phẫu > 6 – 9h 1 1,7pháp nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Biến chứng: Không 57 96,6 Cỡ mẫu nghiên cứu: Chúng tôi áp dụng Có 2 3,4phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Rút sonde tiểu sau mổ 1 ngày 58 98,3 *Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Rút sonde tiểu sau 6 ngày 1 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tiểu tiện không kiểm soát Phẫu thuật đặt dải băng Điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức Tâm sinh lýTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 199 0 0