Kết quả phẫu thuật điều trị u tuyến nước bọt mang tai
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 401.01 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kết quả phẫu thuật điều trị u tuyến nước bọt mang tai nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai; Đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật điều trị u tuyến nước bọt mang taiKết quả phẫu thuật điều trịBệnh viện Trung ương Huếu tuyến nước bọt mang taiDOI: 10.38103/jcmhch.91.10 Nghiên cứuKẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ U TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAINguyễn Xuân Hùng1, Trần Nhật Huy1, Trần Khoa1, Hồ Văn Linh1Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế1TÓM TẮT Đặt vấn đề: U tuyến nước bọt mang tai là loại khối u điển hình tính đa dạng hình thái mô học giữa các khối u khácnhau cũng như trong cùng một khối u. Phần lớn u lành tính chiếm tỉ lệ 80% nhưng có xu hướng ác tính hóa. U ác tínhchiếm tỉ lệ 20%. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, chụp cộng hưởng từ, chọc hút tế bào. Phẫu thuật là phương pháp chínhđược lựa chọn đầu tay, xạ trị đóng vai trò bổ trợ chính, hóa trị có vai trò trong trường hợp di căn xa. Đối tượng, phương pháp: Những bệnh nhân u tuyến mang tai được phẫu thuật và điều trị tại Trung tâm Ung bướu,Bệnh viện trung ương Huế từ tháng 1năm 2019 đến tháng 7 năm 2022.Thực hiện nghiên cứu tiến cứu, có theo dõi dọc. Kết quả: Trong 40 trường hợp, có 36 bệnh nhân đạt kết quả tốt, 2 bệnh nhân đạt kết quả trung bình, 2 bệnh nhânđạt kết quả kém. Kết luận: Chẩn đoán và phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai đúng sẽ đem lại kết quả tốt, giảm biến chứng vàtránh tái phát Từ khóa: Tuyến nước bọt mang tai.ABSTRACTDIAGNOSIS AND TREATMENT FOR SALIVARY GLAND TUMORSNguyen Xuan Hung1, Tran Nhat Huy1, Tran Khoa1, Ho Van Linh1 Background: Parotid tumors are abnormal growths of cells that form in the parotid glands. Most parotid tumors arebenign, though some tumors can become cancerous. Rate of benign tumor is 80%, rate of tumor cancer is about 20%.Tests and procedures used to diagnose salivary gland tumor include: physical exam, imaging tests such as magneticresonance imagining (MRI), collecting of a sample of tissue for testing (biopsy) such as fine - needle aspiration (NFA).Treatment for salivary gland tumors is usually with surgery to remove the tumor, salivary gland tumors cancers mayneed additional treatment such as with radiation therapy and chemotherapy. Methods: A prospective study was carried out at oncology center in Hue Central Hopital from January of 2019 toJuly of 2022. We analyzed the clinical data from 20 patients with parotide tumor. Results: In 40 cases, 36 cases had good result, 2 cases had midle result, 2 cases had bad result. Conclusions: Diagnosis exactly and the best parotidectomy will have a good result, reduce the complications andavoiding the recurrence. Key words: Parotidectomy, salivary grand tumor.I. ĐẶT VẤN ĐỀ nữa các khối u hỗn hợp, sự biệt hóa và xu hướng ác U tuyến nước bọt mang tai là loại khối u điển tính hóa các u lành có thể làm cho các chẩn đoán môhình tính đa dạng hình thái mô học giữa các khối u học bị mất giá trị theo dõi trong thời gian dài [2].khác nhau cũng như trong cùng một khối u [1]. Hơn Phần lớn u lành tính chiếm tỉ lệ 80% nhưng có xuNgày nhận bài: 05/7/2023. Ngày chỉnh sửa: 20/7/2023. Chấp thuận đăng: 06/8/2023Tác giả liên hệ: Nguyễn Xuân Hùng. Email: hungquynh72@gmail.com. SĐT: 091 400 66 44Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Số 91/2023 59Kết quả phẫu thuật điều trị u tuyến nước bọt mang tai Bệnh viện Trung ương Huếhướng ác tính hóa [3]. Triệu chứng khối u (TNBMT) Huế từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 7 năm 2022.thường mờ nhạt, khi được chẩn đoán thì phần lớn các Tiêu chuẩn chọn lựa: Bệnh nhân được chẩn đoánkhối u đã lớn, mức độ tổn thương rộng,chức năng u TNBMT.qua khám lâm sàng và các xét nghiệmthẩm mĩ bị ảnh hưởng gây khó khăn cho việc tiên cận lâm sàng. Bệnh nhân được phẫu thuật u tuyếnlượng, điểu trị phẫu thuật và điều trị sau phẫu thuật, nước bọt mang tai.đồng thời làm tăng nguy cơ biến chứng và tái phát. Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân được chẩnPhẫu thuật là phương pháp chính được lựa chọn đầu đoán u TNBMT nhưng u lớn xâm lấn rộng ngoàitay, xạ trị đóng vai trò bổ trợ chính, hóa trị có vai trò khả năng phẫu thuật. Giải phẫu bệnh có kết luận làtrong trường hợp di căn xa [1]. Hiện nay Bệnh viện u từ nơi khác đến.Trung ương Huế có đầy đủ những xét nghiệm cơ bản 2.2. Phương pháp nghiên cứucho chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai từ siêu âm, Thiết kế nghiên cứu nghiên cứu mô tả cắt ngang,chọc hút tế bào, chụp CLVT, chụp MRI, chẩn đoán tiến cứu có theo dõi dọc.tế bào, nhuộm HE, nhuộm hóa mô miễn dịch. Tuy Địa điểm nghiên cứu: Khoa phẫu thuật Trungnhiên chưa có đề tài nghiên cứu về lâm sàng và cận tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương Huế.lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị u TNBMT. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật điều trị u tuyến nước bọt mang taiKết quả phẫu thuật điều trịBệnh viện Trung ương Huếu tuyến nước bọt mang taiDOI: 10.38103/jcmhch.91.10 Nghiên cứuKẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ U TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAINguyễn Xuân Hùng1, Trần Nhật Huy1, Trần Khoa1, Hồ Văn Linh1Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Trung ương Huế1TÓM TẮT Đặt vấn đề: U tuyến nước bọt mang tai là loại khối u điển hình tính đa dạng hình thái mô học giữa các khối u khácnhau cũng như trong cùng một khối u. Phần lớn u lành tính chiếm tỉ lệ 80% nhưng có xu hướng ác tính hóa. U ác tínhchiếm tỉ lệ 20%. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, chụp cộng hưởng từ, chọc hút tế bào. Phẫu thuật là phương pháp chínhđược lựa chọn đầu tay, xạ trị đóng vai trò bổ trợ chính, hóa trị có vai trò trong trường hợp di căn xa. Đối tượng, phương pháp: Những bệnh nhân u tuyến mang tai được phẫu thuật và điều trị tại Trung tâm Ung bướu,Bệnh viện trung ương Huế từ tháng 1năm 2019 đến tháng 7 năm 2022.Thực hiện nghiên cứu tiến cứu, có theo dõi dọc. Kết quả: Trong 40 trường hợp, có 36 bệnh nhân đạt kết quả tốt, 2 bệnh nhân đạt kết quả trung bình, 2 bệnh nhânđạt kết quả kém. Kết luận: Chẩn đoán và phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai đúng sẽ đem lại kết quả tốt, giảm biến chứng vàtránh tái phát Từ khóa: Tuyến nước bọt mang tai.ABSTRACTDIAGNOSIS AND TREATMENT FOR SALIVARY GLAND TUMORSNguyen Xuan Hung1, Tran Nhat Huy1, Tran Khoa1, Ho Van Linh1 Background: Parotid tumors are abnormal growths of cells that form in the parotid glands. Most parotid tumors arebenign, though some tumors can become cancerous. Rate of benign tumor is 80%, rate of tumor cancer is about 20%.Tests and procedures used to diagnose salivary gland tumor include: physical exam, imaging tests such as magneticresonance imagining (MRI), collecting of a sample of tissue for testing (biopsy) such as fine - needle aspiration (NFA).Treatment for salivary gland tumors is usually with surgery to remove the tumor, salivary gland tumors cancers mayneed additional treatment such as with radiation therapy and chemotherapy. Methods: A prospective study was carried out at oncology center in Hue Central Hopital from January of 2019 toJuly of 2022. We analyzed the clinical data from 20 patients with parotide tumor. Results: In 40 cases, 36 cases had good result, 2 cases had midle result, 2 cases had bad result. Conclusions: Diagnosis exactly and the best parotidectomy will have a good result, reduce the complications andavoiding the recurrence. Key words: Parotidectomy, salivary grand tumor.I. ĐẶT VẤN ĐỀ nữa các khối u hỗn hợp, sự biệt hóa và xu hướng ác U tuyến nước bọt mang tai là loại khối u điển tính hóa các u lành có thể làm cho các chẩn đoán môhình tính đa dạng hình thái mô học giữa các khối u học bị mất giá trị theo dõi trong thời gian dài [2].khác nhau cũng như trong cùng một khối u [1]. Hơn Phần lớn u lành tính chiếm tỉ lệ 80% nhưng có xuNgày nhận bài: 05/7/2023. Ngày chỉnh sửa: 20/7/2023. Chấp thuận đăng: 06/8/2023Tác giả liên hệ: Nguyễn Xuân Hùng. Email: hungquynh72@gmail.com. SĐT: 091 400 66 44Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Số 91/2023 59Kết quả phẫu thuật điều trị u tuyến nước bọt mang tai Bệnh viện Trung ương Huếhướng ác tính hóa [3]. Triệu chứng khối u (TNBMT) Huế từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 7 năm 2022.thường mờ nhạt, khi được chẩn đoán thì phần lớn các Tiêu chuẩn chọn lựa: Bệnh nhân được chẩn đoánkhối u đã lớn, mức độ tổn thương rộng,chức năng u TNBMT.qua khám lâm sàng và các xét nghiệmthẩm mĩ bị ảnh hưởng gây khó khăn cho việc tiên cận lâm sàng. Bệnh nhân được phẫu thuật u tuyếnlượng, điểu trị phẫu thuật và điều trị sau phẫu thuật, nước bọt mang tai.đồng thời làm tăng nguy cơ biến chứng và tái phát. Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân được chẩnPhẫu thuật là phương pháp chính được lựa chọn đầu đoán u TNBMT nhưng u lớn xâm lấn rộng ngoàitay, xạ trị đóng vai trò bổ trợ chính, hóa trị có vai trò khả năng phẫu thuật. Giải phẫu bệnh có kết luận làtrong trường hợp di căn xa [1]. Hiện nay Bệnh viện u từ nơi khác đến.Trung ương Huế có đầy đủ những xét nghiệm cơ bản 2.2. Phương pháp nghiên cứucho chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai từ siêu âm, Thiết kế nghiên cứu nghiên cứu mô tả cắt ngang,chọc hút tế bào, chụp CLVT, chụp MRI, chẩn đoán tiến cứu có theo dõi dọc.tế bào, nhuộm HE, nhuộm hóa mô miễn dịch. Tuy Địa điểm nghiên cứu: Khoa phẫu thuật Trungnhiên chưa có đề tài nghiên cứu về lâm sàng và cận tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương Huế.lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị u TNBMT. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học lâm sàng Tuyến nước bọt mang tai U tuyến nước bọt mang tai Phẫu thuật u tuyến nước bọt mang taiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0