Kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mổ nhỏ và PHACO
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 400.78 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đục thủy tinh thể là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra giảm thị lực và mù lòa ở các nước đang phát triển. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Đã có một số phương pháp phẫu thuật để điều trị bệnh lý này. Ngày nay, phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mỗ nhỏ và phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể đã đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu nhằm so sánh kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể qua đường mổ nhỏ và PHACO.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mổ nhỏ và PHACO Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ NGOÀI BAO QUA ĐƯỜNG MỔ NHỎ VÀ PHACO Nguyễn Thế Hồ*, Phan Thị Hoàng Trang* TÓM TẮT Tổng quan: Đục thủy tinh thể là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra giảm thị lực và mù lòa ở các nước đang phát triển. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Đã có một số phương pháp phẫu thuật để điều trị bệnh lý này. Ngày nay, phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mỗ nhỏ (MSICS) và phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể (PHACO) đã đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân. Mục tiêu: So sánh kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể qua đường mổ nhỏ và PHACO. Phương pháp: Các mẫu của nghiên cứu bao gồm 200 bệnh nhân (nhóm tuổi 50 - 80, 91 nữ / 109 nam giới, trong đó có 100 MSICS và 100 PHACO). Hiệu quả xác định bằng thị lực, loạn thị và các biến chứng xảy ra ở ngày thứ 1, 7, 30, 90 và 180 sau khi phẫu thuật. Kết quả: Kết quả sau 180 ngày cho thấy thị lực (TL) của nhóm MSICS và PHACO 0.86 (SD = ± 0,01, Range = 0,10-1,00) và 0,84 (SD = ± 0,02, Range = 0,06-1,00). TL trung bình chỉnh kính là 0,88 (SD = ± 0,255, Range = 0,00-0,98) và 0,91 (SD = ± 0,266, Range = 0,01-0,98) cho MSICS và PHACO. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tất cả các giá trị TL ở các thời điểm giữa hai nhóm. Đối với loạn thị trung bình 180 ngày sau khi phẫu thuật là 1,2 D (SD = ± 0,07), và 1,02 D (SD = ± 0,06,) tương ứng với MSICS và PHACO. Tuy nhiên, sự thay đổi loạn thị trung bình cho MSICS và PHACO không có ý nghĩa thống kê. Các biến chứng sau phẫu thuật, có 1 trường hợp phù giác mạc (1%) trong nhóm PHACO và 1 trường hợp tăng nhãn áp (1%) ở nhóm MSISC. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng các biến chứng sau phẫu thuật giữa hai phương pháp đến ngày thứ 180 sau mổ. Kết luận: Kết quả cho thấy rằng kết quả của MSICS và PHACO không khác nhau. Vì vậy MSICS là phẫu thuật chọn lựa tốt tại một số bệnh viện khi chưa có đủ trang thiết bị. Từ khóa: Đục thủy tinh thể, phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mổ nhỏ, phẫu thuật Phaco. ABSTRACT RESULTS OF MANUAL SMALL INCISION CATARACT SURGERY AND PHACOEMULSIFICATION FOR THE TREATMENT OF CATARACT Nguyen The Ho, Phan Thi Hoang Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 62 - 67 Background: Cataract is one of most deseases that causes visual acuity impairment and blindness in the developing countries.The principal treatment is surgery. There were a lot of surgical techniques for treating cataracts. Nowadays, the manaul small incision surgery (MSICS) and the phacoemulsification (PHACO) achieve excellent resutl for these patients. Objectives: To compare the results of Manual Small Incision Cataract Surgery (MSICS) and Phacoemulsification (PHACO) for the treament of cataracts Results: After 180 days of surgery, the average VA of MSICS and PHACO groups were 0.86 (SD = ±0.01, Range = 0.10-1.00) and 0.84 (SD = ±0.02, Range = 0.06-1.00). The average additional VA was 0.88 (SD = * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương Tác giả liên lạc: Nguyễn Thế Hồ 62 ĐT: 0913691559 Email: hoduy1966@yahoo.com Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học ±0.255, Range=0.00-0.98) and 0.91 (SD=±0.266, Range=0.01-0.98) for MSICS and PHACO, respectively. There was no statistically significant difference in all VA values at any time after surgery between the two groups. For astigmatism, the average astigmatism at 180 days after surgery was 1.20 D (SD=±0.07), and 1.02 D (SD=±0.06) for MSICS and PHACO method, respectively. However, the average change in astigmatism in the MSICS and PHACO group has no statistically significant difference, respectively. The postoperative complications, corneal edemas (1%) in the PHACO group and high intraocular pressure (1%) in the MSICS group. There was no statistically significant difference in the number of postoperative complications between two methods at 180 days after surgery. Conclusion: Results of MSICS and PHACO were not significantly different. Therefore, MSICS might be a preferred cataract surgical technique to PHACO at rural hospital where there are not enough medical equipments. Key words: cataract, manual small incision cataract surgery, phacoemulsification. được cho hầu hết các trung tâm y tế nhỏ trong cả ĐẶT VẤN ĐỀ nước để góp phần thực hiện mục tiêu làm giảm Theo kết quả điều tra của Tổ chức Y tế Thế tỷ lệ mù do đục thủy tinh thể mà ngành y tế đã Giới (WHO, 2000), tỷ lệ đục thủy tinh thể chiếm đặt ra. Vì lý do đó chúng tôi thực hiện nghiên khoảng 50% ở người từ 65 – 75 tuổi và hơn 70% cứu này nhằm đánh giá hiệu quả sau phẫu thuật ở người trên 75 tuổi(10). Tại Việt Nam, tỷ lệ đục của phương pháp phẫu thuật MSICS so với thuỷ tinh thể chiếm 70,7% trong các nguyên phẫu thuật PHACO tại khoa mắt Bệnh viện Cấp nhân gây mù, theo điều tra của ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mổ nhỏ và PHACO Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ NGOÀI BAO QUA ĐƯỜNG MỔ NHỎ VÀ PHACO Nguyễn Thế Hồ*, Phan Thị Hoàng Trang* TÓM TẮT Tổng quan: Đục thủy tinh thể là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra giảm thị lực và mù lòa ở các nước đang phát triển. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Đã có một số phương pháp phẫu thuật để điều trị bệnh lý này. Ngày nay, phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mỗ nhỏ (MSICS) và phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể (PHACO) đã đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân. Mục tiêu: So sánh kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể qua đường mổ nhỏ và PHACO. Phương pháp: Các mẫu của nghiên cứu bao gồm 200 bệnh nhân (nhóm tuổi 50 - 80, 91 nữ / 109 nam giới, trong đó có 100 MSICS và 100 PHACO). Hiệu quả xác định bằng thị lực, loạn thị và các biến chứng xảy ra ở ngày thứ 1, 7, 30, 90 và 180 sau khi phẫu thuật. Kết quả: Kết quả sau 180 ngày cho thấy thị lực (TL) của nhóm MSICS và PHACO 0.86 (SD = ± 0,01, Range = 0,10-1,00) và 0,84 (SD = ± 0,02, Range = 0,06-1,00). TL trung bình chỉnh kính là 0,88 (SD = ± 0,255, Range = 0,00-0,98) và 0,91 (SD = ± 0,266, Range = 0,01-0,98) cho MSICS và PHACO. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tất cả các giá trị TL ở các thời điểm giữa hai nhóm. Đối với loạn thị trung bình 180 ngày sau khi phẫu thuật là 1,2 D (SD = ± 0,07), và 1,02 D (SD = ± 0,06,) tương ứng với MSICS và PHACO. Tuy nhiên, sự thay đổi loạn thị trung bình cho MSICS và PHACO không có ý nghĩa thống kê. Các biến chứng sau phẫu thuật, có 1 trường hợp phù giác mạc (1%) trong nhóm PHACO và 1 trường hợp tăng nhãn áp (1%) ở nhóm MSISC. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng các biến chứng sau phẫu thuật giữa hai phương pháp đến ngày thứ 180 sau mổ. Kết luận: Kết quả cho thấy rằng kết quả của MSICS và PHACO không khác nhau. Vì vậy MSICS là phẫu thuật chọn lựa tốt tại một số bệnh viện khi chưa có đủ trang thiết bị. Từ khóa: Đục thủy tinh thể, phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mổ nhỏ, phẫu thuật Phaco. ABSTRACT RESULTS OF MANUAL SMALL INCISION CATARACT SURGERY AND PHACOEMULSIFICATION FOR THE TREATMENT OF CATARACT Nguyen The Ho, Phan Thi Hoang Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 62 - 67 Background: Cataract is one of most deseases that causes visual acuity impairment and blindness in the developing countries.The principal treatment is surgery. There were a lot of surgical techniques for treating cataracts. Nowadays, the manaul small incision surgery (MSICS) and the phacoemulsification (PHACO) achieve excellent resutl for these patients. Objectives: To compare the results of Manual Small Incision Cataract Surgery (MSICS) and Phacoemulsification (PHACO) for the treament of cataracts Results: After 180 days of surgery, the average VA of MSICS and PHACO groups were 0.86 (SD = ±0.01, Range = 0.10-1.00) and 0.84 (SD = ±0.02, Range = 0.06-1.00). The average additional VA was 0.88 (SD = * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương Tác giả liên lạc: Nguyễn Thế Hồ 62 ĐT: 0913691559 Email: hoduy1966@yahoo.com Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học ±0.255, Range=0.00-0.98) and 0.91 (SD=±0.266, Range=0.01-0.98) for MSICS and PHACO, respectively. There was no statistically significant difference in all VA values at any time after surgery between the two groups. For astigmatism, the average astigmatism at 180 days after surgery was 1.20 D (SD=±0.07), and 1.02 D (SD=±0.06) for MSICS and PHACO method, respectively. However, the average change in astigmatism in the MSICS and PHACO group has no statistically significant difference, respectively. The postoperative complications, corneal edemas (1%) in the PHACO group and high intraocular pressure (1%) in the MSICS group. There was no statistically significant difference in the number of postoperative complications between two methods at 180 days after surgery. Conclusion: Results of MSICS and PHACO were not significantly different. Therefore, MSICS might be a preferred cataract surgical technique to PHACO at rural hospital where there are not enough medical equipments. Key words: cataract, manual small incision cataract surgery, phacoemulsification. được cho hầu hết các trung tâm y tế nhỏ trong cả ĐẶT VẤN ĐỀ nước để góp phần thực hiện mục tiêu làm giảm Theo kết quả điều tra của Tổ chức Y tế Thế tỷ lệ mù do đục thủy tinh thể mà ngành y tế đã Giới (WHO, 2000), tỷ lệ đục thủy tinh thể chiếm đặt ra. Vì lý do đó chúng tôi thực hiện nghiên khoảng 50% ở người từ 65 – 75 tuổi và hơn 70% cứu này nhằm đánh giá hiệu quả sau phẫu thuật ở người trên 75 tuổi(10). Tại Việt Nam, tỷ lệ đục của phương pháp phẫu thuật MSICS so với thuỷ tinh thể chiếm 70,7% trong các nguyên phẫu thuật PHACO tại khoa mắt Bệnh viện Cấp nhân gây mù, theo điều tra của ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao Đường mổ nhỏ và PHACO Giảm thị lực Đục thủy tinh thểGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0