Kết quả phẫu thuật lấy thận ghép từ người cho sống
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.46 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về: Kỹ thật phẫu thuật mở lấy thận từ người cho sống còn là phổ biến, có nhiều tai biến và biến chứng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật lấy thận ghép từ người cho sốngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LẤY THẬN GHÉP TỪ NGƯỜI CHO SỐNGTrần Văn Hinh*, Lê Anh Tuấn*TÓM TẮTMở đầu và mục tiêu: Kỹ thật phẫu thuật mở lấy thận từ người cho sống còn là phổ biến, có nhiều tai biếnvà biến chứng.Đối tượng và phương pháp: Phẫu thuật lấy thận để ghép từ người cho sống trên 96 bệnh nhân (BN) tạibệnh viện 103, từ tháng 1992 đến tháng 2012. chia 2 nhóm: Nhóm 1: Lấy đường qua phúc mạc (27 BN). Nhóm2: Lấy đường sau phúc mạc (69 BN).Kết quả và bàn luận: 18/96 (18,75%) bệnh nhân có các tai biến trong phẫu thuật. Nhóm lấy thận qua phúcmạc có tỷ lệ tai biến là 11/27 chiếm tỷ lệ 40,74%, cao hơn nhóm lấy thận qua đường sau phúc mạc có tỷ lệ taibiến là 7/ 69 BN (10,14%) (P 0,05Thời gian PT trung bình 152,1 ± 22,8 159,1± 31,2(phút)Các yếu tố trong mổChuyên Đề Thận NiệuNghiên cứu Y họcThời gian thiếu máu2,82 ± 1,313,29 ± 1,26nóng (phút)Thời gian hồi phục nhu 3,2 ± 0,6 ngày 1,8 ± 0,5 < 0,05động ruộtngày.Trong mổ mở lấy thận ghép với các đườngmổ vào thận khác nhau thì thời phẫu thuật,thời gian thiếu máu nóng là tương đươngnhau, không có sự khác biệt có ý nghĩa thốngkê với p >0,05.Đường mổ trước qua phúc mạc với thờigian mổ trung bình là 152,1± 22,8phút, Đườngmổ thắt lưng sau phúc mạc, thời gian mổtrung bình 159,1± 31,2 phút. Thời gian hồiphục nhu động đường tiêu hoá sớm hơntrung bình là: 1,8 ± 0,5 ngày.Bất thường về mạch máu thậnBảng 3: Bất thường về động mạch thận ghépLoại bất thườngSố lượngCó 2 ĐM thận4Có 3 ĐM thận1Có 4 ĐM thận1Có 1 ĐM chính và ĐM cực trên8Có 1 ĐM chính và ĐM cực3dướiCó 1 ĐM chính và 2 ĐM cực:1trên, dướiTổng18Tỷ lệ %4,161,041,048,333,121,0418,7518 Bệnh nhân (18,75%) có bất thường vềđộng mạch thận- 6 BN (6,25%) có nhiều động mạch thận,trong đó 4/6 bệnh nhân có nhiều mạch máu thậnnhưng không phát hiện được trước mổ, trongmổ mới phát hiện nhiều động mạch thận, có sựkhác nhau này là do kỹ thuật chụp động mạchchưa chuẩn. Điều này gây khó khăn cho phẫuthuật lấy thận và kỹ thuật rửa thận cũng như kỹthuật ghép thận.Cụ thể điển hình là 1 BN có 3 động mạch, 1BN có 4 động mạch thận cùng xuất phát từ ĐMchủ đều không phát hiện được trước mổ. Trongđó 1 bệnh nhân có nhiều động mạch, khi mổqua phúc mạc, trong quá trình bóc tách đã bỏsót 1 đọng mạch thận không kẹp, khi cắt thậnđộng mạch này bị tụt gây chảy máu lớn trongmổ, phải truyền 1 lít máu.457Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012Nghiên cứu Y học- Trong 29 bệnh nhân có động mạch cực(30,2%), trong đó 12 bệnh nhân (12,3%), có ĐMcực bị cắt rời thành động mạch thận (do ĐM cựctách sát gốc ĐM thận, khi cắt động mạch thậnkhông cắt lẹm vào ĐM chủ) hoặc ĐM cực táchtừ động mạch chủ (ngoài ĐM thận). Trường hợpcó ĐM cực xuất sớm từ động mạch thận đã bịcắt rời khi cắt ĐM thận hoặc ĐM cực tách từĐM chủ gây khó khăn cho rửa và ghép thận.Cách sử lý như trường hợp có nhiều mạch máuthận. Tức là phải rửa tỷ mỉ từng động mạch, khighép nối động mạch tuỳ theo ĐM cực nào, độlớn của ĐM để chọn kỹ thuật cho phù hợp nhưnối với ĐM thượng vị, nối vào ĐM chậu….Những BN có ĐM cực tách từ ĐM thận,không bị cắt rời thì kỹ thuật rửa và nghép khôngcó gì đặc biệt.Trong nghiên cứu này, tỷ lệ ĐM cực trênnhiều hơn ĐM cực dưới có ý nghĩa thống kê.Tương tự, Trần Văn Hinh (2001) nghiên cứu trêngiải phẫu thấy 32,67% thận có ĐM cực, trong đótỷ lệ ĐM cực trên nhiều hơn ĐM cực dưới (P <0,05). ĐM cực trên có nguồn gốc chính từ ĐMthận (75%).Bảng 5: Bất thường về tĩnh mạch thận ghépLoại bất thườngCó 2 TM thậnTổngSố lượng11Tỷ lệ %1,0- Chỉ có 1 trường hợp bất thường về giảiphẫu tĩnh mạch (2 tĩnh mạch), tĩnh mạch thứ 2chính là TM nhỏ sau bể.Tương tự, Trần Văn Hinh (2001) nghiên cứutrên giải phẫu thấy 2,56% có hai TM thận trongđó tĩnh mạch thận thứ hai gặp là tĩnh mạch saubể, số liệu này giống thống kê của Dufour.B 1970 (10%).Tai biến liên quan kỹ thuậtBảng 6: Tai biến và biến chứng liên quan kỹ thuậtĐường qua Đường ngoài Tổngphúc mạc phúc mạc(%)Rách phúc mạc011 (1,04)Rách tĩnh mạch thận303 (3,12)Thủng tĩnh mạch thận134 (4,6)Rách bao thận213 (3,12)Tụ máu dưới bao314 (4,6)Loại tai biến458Đường qua Đường ngoài Tổngphúc mạc phúc mạc(%)Chảy máu lớn do Tụt101 (1,04)mỏn cụt động mạchTổn thương thanh mạc112 (2,08)cơ đường ống tiêu hoáTống số tai biến (%) 11 (40,74)7 (10,14)18(18,75)Loại tai biến- 18/96 bệnh nhân có các tai biến trong mổchiếm tỷ lệ 18,75%, trong đó nhóm lấy thậnqua đường thắt lưng sau phúc mạc có tỷ lệ taibiến (10,74%), thấp hơn nhóm lấy thận quađường qua phúc mạc (40,14%) có ý nghĩathống kê với P < 0,05.- Các tổn thương nhẹ trên bề mặt thận như:rách bao thận có 2 BN chiếm 2,08%, tụ máu dướibao 4 BN chiếm 4,16%, nguyên nhân thường dodo bề mặt thận có các sẹo viêm dính, bao thậndính nhiều với tổ chức xung quanh, khi bó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật lấy thận ghép từ người cho sốngNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LẤY THẬN GHÉP TỪ NGƯỜI CHO SỐNGTrần Văn Hinh*, Lê Anh Tuấn*TÓM TẮTMở đầu và mục tiêu: Kỹ thật phẫu thuật mở lấy thận từ người cho sống còn là phổ biến, có nhiều tai biếnvà biến chứng.Đối tượng và phương pháp: Phẫu thuật lấy thận để ghép từ người cho sống trên 96 bệnh nhân (BN) tạibệnh viện 103, từ tháng 1992 đến tháng 2012. chia 2 nhóm: Nhóm 1: Lấy đường qua phúc mạc (27 BN). Nhóm2: Lấy đường sau phúc mạc (69 BN).Kết quả và bàn luận: 18/96 (18,75%) bệnh nhân có các tai biến trong phẫu thuật. Nhóm lấy thận qua phúcmạc có tỷ lệ tai biến là 11/27 chiếm tỷ lệ 40,74%, cao hơn nhóm lấy thận qua đường sau phúc mạc có tỷ lệ taibiến là 7/ 69 BN (10,14%) (P 0,05Thời gian PT trung bình 152,1 ± 22,8 159,1± 31,2(phút)Các yếu tố trong mổChuyên Đề Thận NiệuNghiên cứu Y họcThời gian thiếu máu2,82 ± 1,313,29 ± 1,26nóng (phút)Thời gian hồi phục nhu 3,2 ± 0,6 ngày 1,8 ± 0,5 < 0,05động ruộtngày.Trong mổ mở lấy thận ghép với các đườngmổ vào thận khác nhau thì thời phẫu thuật,thời gian thiếu máu nóng là tương đươngnhau, không có sự khác biệt có ý nghĩa thốngkê với p >0,05.Đường mổ trước qua phúc mạc với thờigian mổ trung bình là 152,1± 22,8phút, Đườngmổ thắt lưng sau phúc mạc, thời gian mổtrung bình 159,1± 31,2 phút. Thời gian hồiphục nhu động đường tiêu hoá sớm hơntrung bình là: 1,8 ± 0,5 ngày.Bất thường về mạch máu thậnBảng 3: Bất thường về động mạch thận ghépLoại bất thườngSố lượngCó 2 ĐM thận4Có 3 ĐM thận1Có 4 ĐM thận1Có 1 ĐM chính và ĐM cực trên8Có 1 ĐM chính và ĐM cực3dướiCó 1 ĐM chính và 2 ĐM cực:1trên, dướiTổng18Tỷ lệ %4,161,041,048,333,121,0418,7518 Bệnh nhân (18,75%) có bất thường vềđộng mạch thận- 6 BN (6,25%) có nhiều động mạch thận,trong đó 4/6 bệnh nhân có nhiều mạch máu thậnnhưng không phát hiện được trước mổ, trongmổ mới phát hiện nhiều động mạch thận, có sựkhác nhau này là do kỹ thuật chụp động mạchchưa chuẩn. Điều này gây khó khăn cho phẫuthuật lấy thận và kỹ thuật rửa thận cũng như kỹthuật ghép thận.Cụ thể điển hình là 1 BN có 3 động mạch, 1BN có 4 động mạch thận cùng xuất phát từ ĐMchủ đều không phát hiện được trước mổ. Trongđó 1 bệnh nhân có nhiều động mạch, khi mổqua phúc mạc, trong quá trình bóc tách đã bỏsót 1 đọng mạch thận không kẹp, khi cắt thậnđộng mạch này bị tụt gây chảy máu lớn trongmổ, phải truyền 1 lít máu.457Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012Nghiên cứu Y học- Trong 29 bệnh nhân có động mạch cực(30,2%), trong đó 12 bệnh nhân (12,3%), có ĐMcực bị cắt rời thành động mạch thận (do ĐM cựctách sát gốc ĐM thận, khi cắt động mạch thậnkhông cắt lẹm vào ĐM chủ) hoặc ĐM cực táchtừ động mạch chủ (ngoài ĐM thận). Trường hợpcó ĐM cực xuất sớm từ động mạch thận đã bịcắt rời khi cắt ĐM thận hoặc ĐM cực tách từĐM chủ gây khó khăn cho rửa và ghép thận.Cách sử lý như trường hợp có nhiều mạch máuthận. Tức là phải rửa tỷ mỉ từng động mạch, khighép nối động mạch tuỳ theo ĐM cực nào, độlớn của ĐM để chọn kỹ thuật cho phù hợp nhưnối với ĐM thượng vị, nối vào ĐM chậu….Những BN có ĐM cực tách từ ĐM thận,không bị cắt rời thì kỹ thuật rửa và nghép khôngcó gì đặc biệt.Trong nghiên cứu này, tỷ lệ ĐM cực trênnhiều hơn ĐM cực dưới có ý nghĩa thống kê.Tương tự, Trần Văn Hinh (2001) nghiên cứu trêngiải phẫu thấy 32,67% thận có ĐM cực, trong đótỷ lệ ĐM cực trên nhiều hơn ĐM cực dưới (P <0,05). ĐM cực trên có nguồn gốc chính từ ĐMthận (75%).Bảng 5: Bất thường về tĩnh mạch thận ghépLoại bất thườngCó 2 TM thậnTổngSố lượng11Tỷ lệ %1,0- Chỉ có 1 trường hợp bất thường về giảiphẫu tĩnh mạch (2 tĩnh mạch), tĩnh mạch thứ 2chính là TM nhỏ sau bể.Tương tự, Trần Văn Hinh (2001) nghiên cứutrên giải phẫu thấy 2,56% có hai TM thận trongđó tĩnh mạch thận thứ hai gặp là tĩnh mạch saubể, số liệu này giống thống kê của Dufour.B 1970 (10%).Tai biến liên quan kỹ thuậtBảng 6: Tai biến và biến chứng liên quan kỹ thuậtĐường qua Đường ngoài Tổngphúc mạc phúc mạc(%)Rách phúc mạc011 (1,04)Rách tĩnh mạch thận303 (3,12)Thủng tĩnh mạch thận134 (4,6)Rách bao thận213 (3,12)Tụ máu dưới bao314 (4,6)Loại tai biến458Đường qua Đường ngoài Tổngphúc mạc phúc mạc(%)Chảy máu lớn do Tụt101 (1,04)mỏn cụt động mạchTổn thương thanh mạc112 (2,08)cơ đường ống tiêu hoáTống số tai biến (%) 11 (40,74)7 (10,14)18(18,75)Loại tai biến- 18/96 bệnh nhân có các tai biến trong mổchiếm tỷ lệ 18,75%, trong đó nhóm lấy thậnqua đường thắt lưng sau phúc mạc có tỷ lệ taibiến (10,74%), thấp hơn nhóm lấy thận quađường qua phúc mạc (40,14%) có ý nghĩathống kê với P < 0,05.- Các tổn thương nhẹ trên bề mặt thận như:rách bao thận có 2 BN chiếm 2,08%, tụ máu dướibao 4 BN chiếm 4,16%, nguyên nhân thường dodo bề mặt thận có các sẹo viêm dính, bao thậndính nhiều với tổ chức xung quanh, khi bó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật lấy thận ghép Lấy thận ghép từ người cho sống Cấy ghép thận Cắt thận ghépGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0