Danh mục

Kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 502.80 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
thaipvcb

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn là một trong những phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 72/2024 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT MẢNH GHÉP HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG Lê Huy Cường*, Nguyễn Thành Phúc, Hồ Nguyễn Hoàng, Trần Nguyễn Quang Trung Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang *Email: drlehuycuong@gmail.com Ngày nhận bài: 31/01/2024 Ngày phản biện: 15/03/2024 Ngày duyệt đăng: 25/03/2024TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc điều trị thoát vịbẹn là một trong những phẫu thuật được thực hiện nhiều nhất tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm AnGiang. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toànngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang. Đối tượng vàphương pháp nghiên cứu: Hồi cứu phối hợp tiến cứu 307 bệnh nhân trên 18 tuổi, được chẩn đoánthoát vị bẹn một hoặc hai bên nhập viện từ 01/01/2018 đến 30/09/2023. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là304/3, tuổi trung bình là 53,4 ± 17, thời gian mổ trung bình là 38,5 ± 10 phút, điểm đau trung bìnhngày hậu phẫu thứ 1 là 2.61 ± 0,6 và của ngày hậu phẫu thứ 3 là 1,04 ± 0,2 điểm, thời gian nằmviện trung bình là 2,48 ± 0,9 ngày. Tất cả bệnh nhân được tái khám sau mổ 1 tuần, ghi nhận biếnchứng nang thanh dịch sau mổ là 1 trường hợp (0,33%). 67,8% trường hợp theo dõi thời gian xasau mổ với thời gian trung bình là 35,08 tháng; có 2 trường hợp đau vùng bẹn mạn tính (0,96%), 1trường hợp dị cảm vùng bẹn (0,48%) và 1 trường hợp tái phát (chiếm 0,48%). Kết luận: Phẫu thuậtnội soi ngoài phúc mạc điều trị thoát vị bẹn có thời gian mổ ngắn, ít đau, ít biến chứng, thời giannằm viện ngắn, an toàn và hiệu quả trong thời gian dài. Từ khóa: Thoát vị bẹn, phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc.ABSTRACT TREATMENT RESULTS OF LAPAROSCOPIC TOTALLY EXTRAPERITONEAL REPAIR FOR INGUINAL HERNIA AT AN GIANG CENTRAL GENERAL HOSPITAL Le Huy Cuong*, Nguyen Thanh Phuc, Ho Nguyen Hoang, Tran Nguyen Quang Trung An Giang General Central Hospital Background: Laparoscopic totally extraperitoneal (TEP) inguinal hernia repair is one ofthe most commonly performed operations in An Giang’s General Central Hospital. Objectives:Evaluate the results of the laparoscopic totally extraperitoneal repair in the treatment of inguinalhernia at An Giang’s General Central Hospital. Materials and methods: A retrospective andprospective study of 307 patients over 18 years old with the inguinal hernia who underwentlaparoscopic totally extraperitoneal repair from January 1st, 2018 to September 30th, 2023.Results: Sex ratio male/female was 304/3, mean age was 53.4 ± 17, the mean operative time was38.5 ± 10 minutes. The median VAS score of the first postoperative day was 2.61 ± 0.6 and the 3rdpostoperative day was 1.04 ± 0.2. The mean hospital stay was 2.48 ± 0.9 days. The postoperativecomplication was 1 case of seroma (0.33%) and 67.8% of cases were followed up remotely aftersurgery with an average time of 35.08 months; 2 patients had chronic groin pain (0.96%), 1 patienthad inguinal paresthesia (0.48%) and 1 patients with recurrence (0.48%). Conclusion: 28 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 72/2024Laparoscopic totally extraperitoneal (TEP) inguinal hernia repair is the preferred method withshort operative time, postoperative less pain, safety, good results, low complication rate, shorthospital stay, safety and effectiveness in the long-term. Keywords: Inguinal hetnia, laparoscopic totally extraperitoneal repair (TEP).I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị bẹn là một trong những bệnh lý thường gặp nhất trong phẫu thuật, xảy ra11 trường hợp/10.000 dân tuổi từ 16-24 và 200/10.000 dân trên 75 tuổi. Thoát vị bẹn chiếm15% ở nam giới. Năm 1887, lần đầu tiên Edoardo Bassini (1844-1824) công bố 282 trường hợp điềutrị thoát vị bẹn với tỷ lệ tái phát là 3,3%, kể từ đó, có nhiều phương pháp phẫu thuật ra đờinhư Halstedt (1852-1922), McVay (1911-1987); đặc biệt, vào thập niên 70 Shouldice (1890-1965) công bố phương pháp phẫu thuật mới với tỷ lệ tái phát dưới 1%, phương phápShouldice được áp dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới, trở thành tiêu chuẩn vàng trongđiều trị thoát vị bẹn, thay thế hoàn toàn phương pháp Bassini [1]. Tuy nhiên, năm 1986,Lichtenstein công bố kỹ thuật hiện đại bằng cách dùng mảnh ghép nhân tạo che lổ thoát vịcó nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp cũ. Từ đó, việc ứng dụng tấm lưới nhân tạođể tăng cường thành sau ống bẹn, đã được sử dụng rộng rãi bằng kỹ thuật hở và nội soi, là“tiêu chuẩn vàng” điều trị thoát vị bẹn [2]. Ngày nay, cùng với sự phát triển của phẫu thuật nội soi, điều trị thoát vị bẹn qua nộisoi có 2 phương pháp chính, đó là phương pháp đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạcvà phương pháp đặt mảnh ghép tiền phúc mạc xuyên qua ổ bụng. Trong 2 phương pháp nàythì phương pháp đặt mảnh ghép hoàn toàn ngoài phúc mạc có ưu điểm hơn do không vào ổbụng nên không có nguy cơ dính ruột và vì vậy được ưa chuộng hơn [1]. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật này từ năm 2015cho thấy những kết quả sớm rất khả ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: