Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng trong tổn thương niệu quản do phẫu thuật
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 276.44 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài báo cáo đề cập về ứng dụng phương pháp ít xâm hại cho sản phụ chẳng mai bị dò niệu quản. Đối tượng được nghiên cứu là những bệnh nhân nữ tuổi trung bình 29,37 ± 9,98 lớn nhất là 45 tuổi và nhỏ nhất là 18 tuổi. Bệnh nhân đến trong tình trạng dò nước tiểu qua âm đạo, không biến chứng nhiễm khuẩn. Thận có niệu quản dò có bị trướng nước nhưng còn phân tiết thuốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng trong tổn thương niệu quản do phẫu thuậtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcKẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNGTRONG TỔN THƯƠNG NIỆU QUẢN DO PHẪU THUẬTTrần Ngọc Khắc Linh*, Nguyễn Trọng Hiền*, Trần Ngọc Sinh**, Chu Văn Nhuận*, Dương Quang Vũ*,Thái Minh Sâm*, Châu Quý Thuận*, Dư Thị Ngọc Thu*, Trần Trọng Trí*, Hoàng Khắc Chuẩn*,Nguyễn Thị Thái Hà*, Nguyễn Vĩnh Bình**, Trần Chung Thủy**, Cao Quốc Hưng*TÓM TẮTĐặt vấn ñề: Dò niệu quản-âm ñạo, niệu quản-tử cung là một trong những biến chứng gặp trong cácphẫu thuật sản-phụ khoa. Can thiệp niệu khoa tạo hình niệu quản trước nay là mổ mở cắm lại niệu quản vàothời ñiểm thường là 3 tháng sau mổ. Trên thế giới có vài báo cáo ñầu tiên và nhất là từ năm 2006 về việcứng dụng phương pháp mổ nội soi ổ bụng tạo hình niệu quản dò không cần chờ ñợi sau 3 tháng, với kết quảkhích lệ. Chúng tôi ñặt vấn ñề ứng dụng phương pháp ít xâm hại này cho sản phụ chẳng mai bị dò niệuquản.Bệnh nhân: Tám bệnh nhân nữ tuổi trung bình 29,37 ± 9,98 lớn nhất là 45 tuổi và nhỏ nhất là18 tuổi.Bệnh nhân ñến trong tình trạng dò nước tiểu qua âm ñạo, không biến chứng nhiễm khuẩn. Thận có niệuquản dò có bị trướng nước nhưng còn phân tiết thuốc.Kết quả: Phương pháp mổ là cắm lại niệu quản vào bàng quang với bàng quang cơ thăn 4/8 TH(50,00%), 3/8 TH (37,50%) cắm lại niệu quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Gregoire cải biên, và1/8 TH (12,50%) khâu lại chỗ dò niệu quản, thực hiện qua nội soi ổ bụng (4 trocars và 3 trocars). Bệnhnhân hết xì dò ngay và xuất viện sau 10 ngày, không biến chứng hẹp và ngược dòng bàng quang-niệu quảnkiểm tra qua UIV và UCR.Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc trong dò niệu quản sau mổ sản phụ khoa còn là phẫu thuậtmới bắt ñầu trong kỹ thuật mổ của thế giới. Nhưng triển vọng khả quan vì tính ít xâm hại và không phải ñợithời gian 3 tháng ñể ổn ñịnh vết thương. Phẫu thuật cần ñược nghiên cứu với số lượng nhiều hơn ñể hoànthiện.Từ khóa: dò niệu quản-âm ñạo, dò niệu quản-tử cung, phẫu thuật nội soi.ABSTRACTTHE RESULTS OF URETERAL LAPAROSCOPIC REIMPLANTATION DUE TOIATROGENIC URETEROVAGINAL FISTULATran Ngoc Khac Linh, Nguyen Trong Hien, Tran Ngoc Sinh, Chu Van Nhuan, Duong Quang Vu,Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Du Thi Ngọc Thu, Tran Trọng Tri,Hoang Khac Chuan,Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Vinh Binh, Tran Chung Thuy,Cao Quoc Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 295 - 299Objectives: Both iatrogenic vagino-ureteral and utero-ureteral fistula are the most difficulty in theiatrogenic urinary fistula. The laparoscopic fistula repair is the new concept in the new millennium. Weadapt this concept in our preliminary cases in Cho ray Hospital.Patient and methods: 8 female patients with mean age of 29.37 ± 9.98 yo, hospitalized with ureteralfistula, no infection. They undergone 3 trocars laparoscopic plastic surgery.Results: After a vesical dissection to create a psois bladder 4/8 cases (50.00%), a reimplantaion wasperformed, 3/8 cases (37.50%) reimplantaion was performed with Lich-Gregoire method and 1/8 case(12.50%) to stitch on ureteral fistula. The leakage were immediately stopped. The results of all patients weresatisfactory.* Khoa Tiêt niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Niệu, ĐH Y Dược TP Hồ Chí MinhTác giả liên hệ: BS Nguyễn Trọng Hiền,ĐT: 093 757 0090,Email: tronghiennguyen83@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010295Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcDiscussions and conclusion: By the new concept, we can repair the fistula when the time the patienthospitalize, no waiting longer for 3 month as before. The results were acceptable, but adjuvant postoperativetherapy is necessary. The second is the new technology in laparoscopy,we can perform easy this plasticsurgery. The result were satisfactory for patient. But we need the number of the operations to perfect thesurgical procedure.Key words: Vagino-Urteral Fistula, Uterus-Urteral Fistula, laparoscopic surgery.ĐẶT VẤN ĐỀĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU- Niệu quản có thể bị tổn thương trong nhiềuPhương pháp nghiên cúulọai phẫu thuật như:-Nghiên cứu tiền cứu mô tả,ñược thực hiện tại+ Phẫu thuật về phụ khoa:0,5-1,5% (St Lezinkhoa Ngọai Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy. Từ nămand Stoller, 1991).2006 ñến 2008, chúng tôi thực hiện và theo dõi+ Phẫu thuật cắt ñại tràng: 0,3-5,7% (St Lezinñược 8 bệnh nhân, trong ñó:and Stoller, 1991).+1 bệnh nhân nam và 7 bệnh nhân nữ.+ Phẫu thuật niệu khoa: 21% (Selzman and+Tuổi trung bình 29,73±9,98 (nhỏ nhất 19Spirnak, 1996).tuổi,lớn nhất 45).- Trong ñó dò niệu quản ‐ âm ñạo, niệu quản +Theo nguyên nhân phẫu thuật sản khoa 3tử cung là một trong những biến chứng gặp trongtrường hợp, phẫu thuật phụ khoa 4 trường hợp, taicác phẫu thuật sản - phụ khoa(2,1,10). Can thiệp niệunạn giao thông 1 trường hợp.khoa tạo hình niệu quản trước nay ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng trong tổn thương niệu quản do phẫu thuậtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcKẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNGTRONG TỔN THƯƠNG NIỆU QUẢN DO PHẪU THUẬTTrần Ngọc Khắc Linh*, Nguyễn Trọng Hiền*, Trần Ngọc Sinh**, Chu Văn Nhuận*, Dương Quang Vũ*,Thái Minh Sâm*, Châu Quý Thuận*, Dư Thị Ngọc Thu*, Trần Trọng Trí*, Hoàng Khắc Chuẩn*,Nguyễn Thị Thái Hà*, Nguyễn Vĩnh Bình**, Trần Chung Thủy**, Cao Quốc Hưng*TÓM TẮTĐặt vấn ñề: Dò niệu quản-âm ñạo, niệu quản-tử cung là một trong những biến chứng gặp trong cácphẫu thuật sản-phụ khoa. Can thiệp niệu khoa tạo hình niệu quản trước nay là mổ mở cắm lại niệu quản vàothời ñiểm thường là 3 tháng sau mổ. Trên thế giới có vài báo cáo ñầu tiên và nhất là từ năm 2006 về việcứng dụng phương pháp mổ nội soi ổ bụng tạo hình niệu quản dò không cần chờ ñợi sau 3 tháng, với kết quảkhích lệ. Chúng tôi ñặt vấn ñề ứng dụng phương pháp ít xâm hại này cho sản phụ chẳng mai bị dò niệuquản.Bệnh nhân: Tám bệnh nhân nữ tuổi trung bình 29,37 ± 9,98 lớn nhất là 45 tuổi và nhỏ nhất là18 tuổi.Bệnh nhân ñến trong tình trạng dò nước tiểu qua âm ñạo, không biến chứng nhiễm khuẩn. Thận có niệuquản dò có bị trướng nước nhưng còn phân tiết thuốc.Kết quả: Phương pháp mổ là cắm lại niệu quản vào bàng quang với bàng quang cơ thăn 4/8 TH(50,00%), 3/8 TH (37,50%) cắm lại niệu quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Gregoire cải biên, và1/8 TH (12,50%) khâu lại chỗ dò niệu quản, thực hiện qua nội soi ổ bụng (4 trocars và 3 trocars). Bệnhnhân hết xì dò ngay và xuất viện sau 10 ngày, không biến chứng hẹp và ngược dòng bàng quang-niệu quảnkiểm tra qua UIV và UCR.Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc trong dò niệu quản sau mổ sản phụ khoa còn là phẫu thuậtmới bắt ñầu trong kỹ thuật mổ của thế giới. Nhưng triển vọng khả quan vì tính ít xâm hại và không phải ñợithời gian 3 tháng ñể ổn ñịnh vết thương. Phẫu thuật cần ñược nghiên cứu với số lượng nhiều hơn ñể hoànthiện.Từ khóa: dò niệu quản-âm ñạo, dò niệu quản-tử cung, phẫu thuật nội soi.ABSTRACTTHE RESULTS OF URETERAL LAPAROSCOPIC REIMPLANTATION DUE TOIATROGENIC URETEROVAGINAL FISTULATran Ngoc Khac Linh, Nguyen Trong Hien, Tran Ngoc Sinh, Chu Van Nhuan, Duong Quang Vu,Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Du Thi Ngọc Thu, Tran Trọng Tri,Hoang Khac Chuan,Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Vinh Binh, Tran Chung Thuy,Cao Quoc Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 295 - 299Objectives: Both iatrogenic vagino-ureteral and utero-ureteral fistula are the most difficulty in theiatrogenic urinary fistula. The laparoscopic fistula repair is the new concept in the new millennium. Weadapt this concept in our preliminary cases in Cho ray Hospital.Patient and methods: 8 female patients with mean age of 29.37 ± 9.98 yo, hospitalized with ureteralfistula, no infection. They undergone 3 trocars laparoscopic plastic surgery.Results: After a vesical dissection to create a psois bladder 4/8 cases (50.00%), a reimplantaion wasperformed, 3/8 cases (37.50%) reimplantaion was performed with Lich-Gregoire method and 1/8 case(12.50%) to stitch on ureteral fistula. The leakage were immediately stopped. The results of all patients weresatisfactory.* Khoa Tiêt niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Niệu, ĐH Y Dược TP Hồ Chí MinhTác giả liên hệ: BS Nguyễn Trọng Hiền,ĐT: 093 757 0090,Email: tronghiennguyen83@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010295Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcDiscussions and conclusion: By the new concept, we can repair the fistula when the time the patienthospitalize, no waiting longer for 3 month as before. The results were acceptable, but adjuvant postoperativetherapy is necessary. The second is the new technology in laparoscopy,we can perform easy this plasticsurgery. The result were satisfactory for patient. But we need the number of the operations to perfect thesurgical procedure.Key words: Vagino-Urteral Fistula, Uterus-Urteral Fistula, laparoscopic surgery.ĐẶT VẤN ĐỀĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU- Niệu quản có thể bị tổn thương trong nhiềuPhương pháp nghiên cúulọai phẫu thuật như:-Nghiên cứu tiền cứu mô tả,ñược thực hiện tại+ Phẫu thuật về phụ khoa:0,5-1,5% (St Lezinkhoa Ngọai Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy. Từ nămand Stoller, 1991).2006 ñến 2008, chúng tôi thực hiện và theo dõi+ Phẫu thuật cắt ñại tràng: 0,3-5,7% (St Lezinñược 8 bệnh nhân, trong ñó:and Stoller, 1991).+1 bệnh nhân nam và 7 bệnh nhân nữ.+ Phẫu thuật niệu khoa: 21% (Selzman and+Tuổi trung bình 29,73±9,98 (nhỏ nhất 19Spirnak, 1996).tuổi,lớn nhất 45).- Trong ñó dò niệu quản ‐ âm ñạo, niệu quản +Theo nguyên nhân phẫu thuật sản khoa 3tử cung là một trong những biến chứng gặp trongtrường hợp, phẫu thuật phụ khoa 4 trường hợp, taicác phẫu thuật sản - phụ khoa(2,1,10). Can thiệp niệunạn giao thông 1 trường hợp.khoa tạo hình niệu quản trước nay ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Dò niệu quản âm đạo Dò niệu quản tử cung Phẫu thuật nội soiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 305 0 0 -
5 trang 299 0 0
-
8 trang 255 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 244 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 214 0 0 -
8 trang 197 0 0
-
13 trang 195 0 0
-
5 trang 194 0 0
-
9 trang 187 0 0