Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 749.48 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu 82 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi niệu quản 1/3 trên và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/2020 đến 03/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên vietnam medical journal n02 - MARCH - 2023là thấp hơn rõ rệt so với 2 nhóm bệnh nhân sử CA, Tchervenkov CI, McCrindle BW, et al.dụng 2 loại vật liệu là homograft động mạch chủ Ross and Yasui operations for complex biventricular repair in infants with critical leftvà ống nối có van nguồn gốc từ bò. Trong ventricular outflow tract obstruction☆. Eur Jnghiên cứu của chúng tôi, toàn bộ các bệnh Cardiothorac Surg. 2009 Sepnhân đều được sử dụng ống nối có van Contegra 17;S1010794009007696.có nguồn gốc từ tĩnh mạch bò. Chúng tôi cố 2. Mallios DN, Gray WH, Cheng AL, Wells WJ, Starnes VA, Kumar SR. Biventricular Repair ingắng sử dụng ống nối có van ở kích thước lớn Interrupted Aortic Arch and Ventricular Septalnhất có thể nhằm giảm thiểu nguy cơ cần mổ lại Defect With a Small Left Ventricular Outflowhoặc giảm số lần bệnh nhân cần mổ lại, với phần Tract. Ann Thorac Surg. 2021 Feb;111(2):637–44.lớn các bệnh nhân được sử dụng ống nối có kích 3. Alsoufi B, Al-Halees Z, Manlhiot C, Awan A,thước 16-18mm. Mặc dù mới chỉ có 1 bệnh nhân Al-Ahmadi M, McCrindle BW, et al. Intermediate results following complex(5.6%) cần nong nẹp ống nối sau phẫu thuật với biventricular repair of left ventricular outflow tractthời gian theo dõi sau phẫu thuật là 5 nămg, obstruction in neonates and infants☆. Eur Jnhưng chắc chắn theo thời gian, số lượng bệnh Cardiothorac Surg. 2010 Oct;38(4):431–8.nhân cần can thiệp hoặc mổ lại do đường ra thất 4. Mookhoek A, Charitos EI, Hazekamp MG, Bogers AJJC, Hörer J, Lange R, et al. Rossphải sẽ tăng lên. Theo dõi sát các bệnh nhân sau Procedure in Neonates and Infants: A Europeanphẫu thuật Ross hoặc Ross-Konno là đặc biệt Multicenter Experience. Ann Thorac Surg. 2015quan trọng nhằm phát hiện sớm các biến chứng Dec;100(6):2278–84.và xử lý những vấn đề tồn tại sau phẫu thuật. 5. Herrmann JL, Clark AJ, Colgate C, Rodefeld MD, Hoyer MH, Turrentine MW, et al. SurgicalV. KẾT LUẬN Valvuloplasty Versus Balloon Dilation for Kết quả sớm sau phẫu thuật Ross-Konno tại Congenital Aortic Stenosis in Pediatric Patients. World J Pediatr Congenit Heart Surg. 2020Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương Jul;11(4):444–51.là khả quan và hiệu quả. Cần tiếp tục theo dõi 6. Reddy VM, Rajasinghe HA, Teitel DF, Haas GS,sát các bệnh nhân trong tương lai cũng như thu Hanley FL. Aortoventriculoplasty with thethập thêm các bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu pulmonary autograft: The “Ross-Konno” procedure. J Thorac Cardiovasc Surg. 1996 Jan; 111(1):158–67.để có được một đánh giá khách quan và chính 7. Donald JS, Wallace FRO, Naimo PS, Fricke TA,xác hơn nữa. Brink J, Brizard CP, et al. Ross Operation in Children: 23-Year Experience From a Single Institution.TÀI LIỆU THAM KHẢO Ann Thorac Surg. 2020 Apr;109(4):1251–9.1. Hickey EJ, Yeh Jr. T, Jacobs JP, Caldarone KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Ngô Đức Thái1, Trần Đức Quý2, Hoàng Văn Hiển1TÓM TẮT (26 – 72 tuổi). Thời gian phẫu thuật trung bình 64,7 ± 14,2 phút (40 – 120 phút). Thành công 81/82 BN 4 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi (98,8%), 1BN thất bại phải chuyển phẫu thuật mở. Taisau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện biến trong phẫu thuật: 2BN rách phúc mạc (2,4%),Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương 1BN chảy máu tĩnh mạch sinh dục (1,2%), 1BN trànpháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến khí dưới da (1,2%), 1BN chuyển phẫu thuật mởcứu 82 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi niệu (1,2%). Số ngày nằm viện sau mổ trung bình 6,1 ±quản 1/3 trên và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy 1,8 ngày (4 – 18 ngày). Biến chứng sớm sau phẫusỏi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/2020 thuật: 2BN rò nước tiểu, 1BN phải đặt lại JJ, 1BN tựđến 03/2022. Kết quả: 82 BN gồm 62 nam (75,6%) hết. Kết quả sớm: 76BN tốt (93,8%), 4BN trung bìnhvà 20 nữ (24,4%). Tuổi trung bình là 50,2 ± 11,9 tuổi (4,9%), 1BN xấu (2,4%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản là một phương1Bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên vietnam medical journal n02 - MARCH - 2023là thấp hơn rõ rệt so với 2 nhóm bệnh nhân sử CA, Tchervenkov CI, McCrindle BW, et al.dụng 2 loại vật liệu là homograft động mạch chủ Ross and Yasui operations for complex biventricular repair in infants with critical leftvà ống nối có van nguồn gốc từ bò. Trong ventricular outflow tract obstruction☆. Eur Jnghiên cứu của chúng tôi, toàn bộ các bệnh Cardiothorac Surg. 2009 Sepnhân đều được sử dụng ống nối có van Contegra 17;S1010794009007696.có nguồn gốc từ tĩnh mạch bò. Chúng tôi cố 2. Mallios DN, Gray WH, Cheng AL, Wells WJ, Starnes VA, Kumar SR. Biventricular Repair ingắng sử dụng ống nối có van ở kích thước lớn Interrupted Aortic Arch and Ventricular Septalnhất có thể nhằm giảm thiểu nguy cơ cần mổ lại Defect With a Small Left Ventricular Outflowhoặc giảm số lần bệnh nhân cần mổ lại, với phần Tract. Ann Thorac Surg. 2021 Feb;111(2):637–44.lớn các bệnh nhân được sử dụng ống nối có kích 3. Alsoufi B, Al-Halees Z, Manlhiot C, Awan A,thước 16-18mm. Mặc dù mới chỉ có 1 bệnh nhân Al-Ahmadi M, McCrindle BW, et al. Intermediate results following complex(5.6%) cần nong nẹp ống nối sau phẫu thuật với biventricular repair of left ventricular outflow tractthời gian theo dõi sau phẫu thuật là 5 nămg, obstruction in neonates and infants☆. Eur Jnhưng chắc chắn theo thời gian, số lượng bệnh Cardiothorac Surg. 2010 Oct;38(4):431–8.nhân cần can thiệp hoặc mổ lại do đường ra thất 4. Mookhoek A, Charitos EI, Hazekamp MG, Bogers AJJC, Hörer J, Lange R, et al. Rossphải sẽ tăng lên. Theo dõi sát các bệnh nhân sau Procedure in Neonates and Infants: A Europeanphẫu thuật Ross hoặc Ross-Konno là đặc biệt Multicenter Experience. Ann Thorac Surg. 2015quan trọng nhằm phát hiện sớm các biến chứng Dec;100(6):2278–84.và xử lý những vấn đề tồn tại sau phẫu thuật. 5. Herrmann JL, Clark AJ, Colgate C, Rodefeld MD, Hoyer MH, Turrentine MW, et al. SurgicalV. KẾT LUẬN Valvuloplasty Versus Balloon Dilation for Kết quả sớm sau phẫu thuật Ross-Konno tại Congenital Aortic Stenosis in Pediatric Patients. World J Pediatr Congenit Heart Surg. 2020Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương Jul;11(4):444–51.là khả quan và hiệu quả. Cần tiếp tục theo dõi 6. Reddy VM, Rajasinghe HA, Teitel DF, Haas GS,sát các bệnh nhân trong tương lai cũng như thu Hanley FL. Aortoventriculoplasty with thethập thêm các bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu pulmonary autograft: The “Ross-Konno” procedure. J Thorac Cardiovasc Surg. 1996 Jan; 111(1):158–67.để có được một đánh giá khách quan và chính 7. Donald JS, Wallace FRO, Naimo PS, Fricke TA,xác hơn nữa. Brink J, Brizard CP, et al. Ross Operation in Children: 23-Year Experience From a Single Institution.TÀI LIỆU THAM KHẢO Ann Thorac Surg. 2020 Apr;109(4):1251–9.1. Hickey EJ, Yeh Jr. T, Jacobs JP, Caldarone KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI NIỆU QUẢN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Ngô Đức Thái1, Trần Đức Quý2, Hoàng Văn Hiển1TÓM TẮT (26 – 72 tuổi). Thời gian phẫu thuật trung bình 64,7 ± 14,2 phút (40 – 120 phút). Thành công 81/82 BN 4 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi (98,8%), 1BN thất bại phải chuyển phẫu thuật mở. Taisau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện biến trong phẫu thuật: 2BN rách phúc mạc (2,4%),Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương 1BN chảy máu tĩnh mạch sinh dục (1,2%), 1BN trànpháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến khí dưới da (1,2%), 1BN chuyển phẫu thuật mởcứu 82 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi niệu (1,2%). Số ngày nằm viện sau mổ trung bình 6,1 ±quản 1/3 trên và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy 1,8 ngày (4 – 18 ngày). Biến chứng sớm sau phẫusỏi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/2020 thuật: 2BN rò nước tiểu, 1BN phải đặt lại JJ, 1BN tựđến 03/2022. Kết quả: 82 BN gồm 62 nam (75,6%) hết. Kết quả sớm: 76BN tốt (93,8%), 4BN trung bìnhvà 20 nữ (24,4%). Tuổi trung bình là 50,2 ± 11,9 tuổi (4,9%), 1BN xấu (2,4%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản là một phương1Bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sỏi tiết niệu Sỏi niệu quản 1/3 trên Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản Phẫu thuật nội soi sau phúc mạcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 310 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 202 0 0