Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 403.22 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới khá an toàn và hiện đang được áp dụng tại một số bệnh viện lớn ở Việt Nam. Bài viết trình bày đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH NIỆU QUẢN SAU TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI Hoàng Văn Hậu1, Đỗ Trường Thành2, Hoàng Long1, Vũ Nguyễn Khải Ca1, Nguyễn Đình Liên1, Đỗ Ngọc Sơn2, Nguyễn Đức Minh2, Trần Chí Thanh2, Vũ Văn Hà2, Nguyễn Minh Tuấn3, Phạm Văn Khiết4, Ngô Trung Kiên4TÓM TẮT age was 34.3±16.3 years (15-68). Male was 64.5% (20/31) and 35.5% was female (11/31), the symtoms 1 Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu of retrocaval patients presented for right-sided flankquản sau tĩnh mạch chủ dưới khá an toàn và hiện pain 87.1%. Computed tomography (CT) showedđang được áp dụng tại một số bệnh viện lớn ở Việt hydronephrosis and dilatation of the upper third of theNam. Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội right ureter, it highlighted pyelo-calyceal dilatationsoi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch level II (71%) of the right kidney signing the obstaclechủ dưới. Đối tượng và phương pháp: 31 trường on the urinary tract presenting 100% typicalhợp trên 15 tuổi được chẩn đoán và điều trịniệu quản Saxophone shaped and J reverse configurationwithsau tĩnh mạch chủ và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc right retrocaval ureter type I (31/31) 100%. The meantại Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, operation time was 92.6±32.9 minutes. Uretero-Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Xanh Pôn trong thời ureterostomy anastomosis meantime was 30.3±10.2.gian từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 12 năm 2019. The JJ-stent was removed 4 weeks after surgery;Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là mean hospital stay was shorter than 5 day (71%).The92,6±32,9 phút, thời gian khâu nối niệu quản: reducing hydronephrosis level was 67.7% after 130,3±10,2 phút. Thời gian nằm viện trung bình dưới 5 month, 60% after 3 month. Glomerular fitration ratengày 71%. Tỉ lệ bệnh nhân có cải thiện mức độ giãn (GFR) was 92.2±23.2ml/minute/173m2 preoperationbể thận sau 1 tháng là 67,7%; sau 3 tháng là 60,0%. and 101.5±27.6 (ml/minute/1.73m2) at 3 monthMức lọc cầu thận trước và sau điều trị là: (GRF) 92,2 postoperation. Conclusion: The retroperitoneal± 23,2ml/phút/1,73m2 và 101,5±27,6 (ml/phút/ laparoscopic approach to repair retrocava is feasible1,73m2) sau 3 tháng. Kết quả tốt sau điều trịcho 31 and safe surgical method. Patients have achieved abệnh nhân sau 3 tháng là 86,6%. Kết luận: Phẫu good treatment with short hospital stay, painless,thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau higher aesthetic trend.tĩnh mạch chủ là phương pháp phẫu thuật an toàn, Key words: Retroperitoneal laparoscopic;hiệu quả, thời gian nằm viện ngắn, ít đau, mang tính retrocaval ureter.thẩm mỹ cao. Từ khóa: Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới, phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀthuật nội soi sau phúc mạc. Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dướiSUMMARY (NQSTMCD) là một bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp RESULTS OF RETROCAVAL URETER với tỷ lệ 1/1500 – 1/1000 người [1]. Các nghiênRECONSTRUCTIONS BY RETROPERITONEAL cứu về phôi thai học cho thấy đây thực chất là LAPAROSCOPIC SURGERY một bất thường trong quá trình hình thành tĩnh Repair and reconstruction operation by using mạch chủ dưới vào tuần thứ 6 đến thứ 8 củaretrocaval ureter laparoscopic surgery is safe and phôi thai. Vì vậy, NQSTMCD thường gặp ở bênapplying in some hospitals. Objective: To evaluate phải, tần suất xuất hiện của bệnh gấp ba đếnthe results of retrocaval ureter by reconstructionsretroperitoneal laparoscopic surgery. Method: bốn lần ở nam giới so với nữ giới [2].Aclinical intervention study of 31 patients was Trước đây phẫu thuật mở tạo hình niệu quảnoperated to repair of retrocaval ureter by là phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Ngày nay vớiretroperitoneal laparoscopic surgery during the time xu hướng phát triển kỹ thuật nội soi điều trịbệnhfrom January 2011 to December 2019 in Viet Duc lý tiết niệu. Năm 1994,Baba đã giới thiệu ca kỹhospital, Ha Noi Medical University hospital, Bach Maihospital and Saint Paul hospital. Results: The mean thuật phẫu thuật nội soi qua ổ bụng tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ, đến năm 1999, Salomon lần đầu tiên ứng dụng nội soi sau phúc1Bệnh viện ĐH Y Hà Nội2Bệnh mạc điều trị NQSTMCD [2]. Nghiên cứu của Mao viện Việt Đức, và cộng sự (2017) so sánh phẫu thuật nội soi3Bệnh viện Bạch Mai4Bệnh viện Xanh Pôn sau phúc mạc và mổ mở cho thấy nhiều ưuChịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Hậu điểm: thời gian phẫu thuật ngắn hơn, lượng máuEmail: hauhmu@gmail.com mất trong mổ ít, giảm thời gian nằm viện và hồiNgày nhận bài: 2/5/2020 phục sau mổ cho bệnh nhân [3].Ngày phản biện khoa học: 20/5/2020 Tại Việt Nam, từ năm 2007 tới 2011 các tá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH NIỆU QUẢN SAU TĨNH MẠCH CHỦ DƯỚI Hoàng Văn Hậu1, Đỗ Trường Thành2, Hoàng Long1, Vũ Nguyễn Khải Ca1, Nguyễn Đình Liên1, Đỗ Ngọc Sơn2, Nguyễn Đức Minh2, Trần Chí Thanh2, Vũ Văn Hà2, Nguyễn Minh Tuấn3, Phạm Văn Khiết4, Ngô Trung Kiên4TÓM TẮT age was 34.3±16.3 years (15-68). Male was 64.5% (20/31) and 35.5% was female (11/31), the symtoms 1 Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu of retrocaval patients presented for right-sided flankquản sau tĩnh mạch chủ dưới khá an toàn và hiện pain 87.1%. Computed tomography (CT) showedđang được áp dụng tại một số bệnh viện lớn ở Việt hydronephrosis and dilatation of the upper third of theNam. Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội right ureter, it highlighted pyelo-calyceal dilatationsoi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch level II (71%) of the right kidney signing the obstaclechủ dưới. Đối tượng và phương pháp: 31 trường on the urinary tract presenting 100% typicalhợp trên 15 tuổi được chẩn đoán và điều trịniệu quản Saxophone shaped and J reverse configurationwithsau tĩnh mạch chủ và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc right retrocaval ureter type I (31/31) 100%. The meantại Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, operation time was 92.6±32.9 minutes. Uretero-Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Xanh Pôn trong thời ureterostomy anastomosis meantime was 30.3±10.2.gian từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 12 năm 2019. The JJ-stent was removed 4 weeks after surgery;Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình là mean hospital stay was shorter than 5 day (71%).The92,6±32,9 phút, thời gian khâu nối niệu quản: reducing hydronephrosis level was 67.7% after 130,3±10,2 phút. Thời gian nằm viện trung bình dưới 5 month, 60% after 3 month. Glomerular fitration ratengày 71%. Tỉ lệ bệnh nhân có cải thiện mức độ giãn (GFR) was 92.2±23.2ml/minute/173m2 preoperationbể thận sau 1 tháng là 67,7%; sau 3 tháng là 60,0%. and 101.5±27.6 (ml/minute/1.73m2) at 3 monthMức lọc cầu thận trước và sau điều trị là: (GRF) 92,2 postoperation. Conclusion: The retroperitoneal± 23,2ml/phút/1,73m2 và 101,5±27,6 (ml/phút/ laparoscopic approach to repair retrocava is feasible1,73m2) sau 3 tháng. Kết quả tốt sau điều trịcho 31 and safe surgical method. Patients have achieved abệnh nhân sau 3 tháng là 86,6%. Kết luận: Phẫu good treatment with short hospital stay, painless,thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau higher aesthetic trend.tĩnh mạch chủ là phương pháp phẫu thuật an toàn, Key words: Retroperitoneal laparoscopic;hiệu quả, thời gian nằm viện ngắn, ít đau, mang tính retrocaval ureter.thẩm mỹ cao. Từ khóa: Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới, phẫu I. ĐẶT VẤN ĐỀthuật nội soi sau phúc mạc. Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dướiSUMMARY (NQSTMCD) là một bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp RESULTS OF RETROCAVAL URETER với tỷ lệ 1/1500 – 1/1000 người [1]. Các nghiênRECONSTRUCTIONS BY RETROPERITONEAL cứu về phôi thai học cho thấy đây thực chất là LAPAROSCOPIC SURGERY một bất thường trong quá trình hình thành tĩnh Repair and reconstruction operation by using mạch chủ dưới vào tuần thứ 6 đến thứ 8 củaretrocaval ureter laparoscopic surgery is safe and phôi thai. Vì vậy, NQSTMCD thường gặp ở bênapplying in some hospitals. Objective: To evaluate phải, tần suất xuất hiện của bệnh gấp ba đếnthe results of retrocaval ureter by reconstructionsretroperitoneal laparoscopic surgery. Method: bốn lần ở nam giới so với nữ giới [2].Aclinical intervention study of 31 patients was Trước đây phẫu thuật mở tạo hình niệu quảnoperated to repair of retrocaval ureter by là phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Ngày nay vớiretroperitoneal laparoscopic surgery during the time xu hướng phát triển kỹ thuật nội soi điều trịbệnhfrom January 2011 to December 2019 in Viet Duc lý tiết niệu. Năm 1994,Baba đã giới thiệu ca kỹhospital, Ha Noi Medical University hospital, Bach Maihospital and Saint Paul hospital. Results: The mean thuật phẫu thuật nội soi qua ổ bụng tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ, đến năm 1999, Salomon lần đầu tiên ứng dụng nội soi sau phúc1Bệnh viện ĐH Y Hà Nội2Bệnh mạc điều trị NQSTMCD [2]. Nghiên cứu của Mao viện Việt Đức, và cộng sự (2017) so sánh phẫu thuật nội soi3Bệnh viện Bạch Mai4Bệnh viện Xanh Pôn sau phúc mạc và mổ mở cho thấy nhiều ưuChịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Hậu điểm: thời gian phẫu thuật ngắn hơn, lượng máuEmail: hauhmu@gmail.com mất trong mổ ít, giảm thời gian nằm viện và hồiNgày nhận bài: 2/5/2020 phục sau mổ cho bệnh nhân [3].Ngày phản biện khoa học: 20/5/2020 Tại Việt Nam, từ năm 2007 tới 2011 các tá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc Tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới Phẫu thuật mở tạo hình niệu quản Quy trình kỹ thuật mổ nội soiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0